秋波媚
天闊雲飄鷺一行
鵑囀促韶光
風聲數響
炊煙慢上
葉落昏黄
金樽浮蟻東籬傍
夀客見悠閑
健康秋氣
傲霜堅志
THU BA MỊ
Thiên
khoát vân phiêu lộ nhất hàng
Quyên chuyển xúc thiều quang
Phong thanh sổ hưởng
Xuy yên mạn thướng
Diệp lạc hôn hoàng
Kim tôn phù nghĩ đông li bạng
Thọ khách kiến du nhàn
Kiện khang thu khí
Ngạo sương kiên chí
Đấu mễ vô can
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 05/01/2024
Hôn hoàng 昏黄: Tức hoàng hôn.
Trong
bài Cổ tùng quân 古从军của Lí Kì 李颀đời Đường có câu:
Bạch nhật đăng sơn vọng phong hoả
Hôn hoàng ấm mã bạng Giao Hà
白日登山望烽火
昏黄饮马傍交河
(Ban ngày lên núi quan sát phong
hoả đài
Hoàng hôn dắt ngựa cho uống nước
tựa bên thành cổ Giao Hà)
Vương
Quán 王观đời
Tống trong bài từ theo điệu Lâm giang tiên 临江仙cũng đã viết:
Yến tử quy lai nhân khứ dã
Thử thời vô nại hôn hoàng
燕子归来人去也
此时无奈昏黄
(Chim én bay về nhưng người đã đi
mất
Lúc này là hoàng hôn không biết
phải làm sao)
Trong
“Truyện Kiều” câu 1268, Nguyễn Du cũng đã viết:
Song sa vò võ phương trời
Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng
(“Truyện Kiều” 1267 – 1368)
Phù
nghĩ 浮蟻:
Bọt rượu nổi
lên trên bề mặt trông giống như kiến nên người xưa mượn “phù nghĩ” (nổi kiến) để
chỉ rượu.
Thọ
khách 壽客: một tên gọi khác của hoa cúc.
Đấu mễ vô can 斗米無干: Điển Đào Tiềm.
Đào Tiềm
陶潜 (khoảng năm 365 – năm 427): tự
Uyên Minh 淵冥,
có thuyết cho tên là Uyên Minh, tự là Nguyên Lượng 元亮, sau khi về với nhà Lưu Tống thuộc
Nam triều mới đổi tên là Tiềm 潜, biệt hiệu Ngũ Liễu tiên sinh 五柳先生, người Sài Tang 柴桑Tầm Dương 寻阳. Ông là từ phú gia, tản văn
gia, thi nhân kiệt xuất cuối thời Đông Tấn, từng giữ qua các chức Giang Châu tế
tửu 江州祭酒,
Kiến Uy tham quân 建威参军,
Trấn quân tham quân 鎮军参军, Bành Trạch huyện lệnh 彭泽县令. Ông làm Bành Trạch huyện lệnh được
81 ngày, thì có viên Đốc bưu quận Tầm Dương đến, bọn thuộc hạ bảo ông “phải thắt
đai ra nghinh tiếp”. Ông than rằng:
Ngã khởi năng vị
ngũ đấu mễ chiết yêu hướng hương lý tiểu nhi
我岂能为五斗米折腰向乡里小儿
(Ta há vì năm đấu gạo mà khom
lưng trước bọn quan lại trong làng)
bèn trả ấn từ quan ẩn cư. Đào Tiềm
là nhà thơ điền viên đầu tiên của Trung Quốc, được xưng là “Cổ kim ẩn dật thi
nhân chi tông” 古今隐逸诗人之宗cũng
được cho là “Điền viên thi phái chi tị tổ” 田园诗派之鼻祖.
Lúc mất
ông có tên thuỵ là Tĩnh Tiết 靖节.