杏花風
素商氣爽天初曉
又見枝頭啼鳥
金粟花開香繞
庭起蟲聲調
秋池寒冷清清了
一葉釣船扁小
竹巷轉彎人少
碧落雲飄緲
HẠNH HOA PHONG
Tố thương khí sảng thiên sơ hiểu
Hựu kiến chi đầu đề điểu
Kim túc hoa khai hương nhiễu
Đình khởi trùng thanh điệu
Thu trì hàn lãnh thanh thanh liễu
Nhất diệp điếu thuyền thiên tiểu
Trúc hạng chuyển loan nhân thiểu
Bích lạc vân phiêu diểu
Huỳnh Chương Hưng
Sài Gòn 08/01/2024
Tố
thương素商: biệt xưng của mùa thu, cũng gọi là “kim tố” 金素. “Tố” 素là trắng. Theo thuyết ngũ hành, thu thuộc kim; với
ngũ sắc thu thuộc bạch, với ngũ âm thu thuộc cung thương. Lí Thiện 李善nói rằng:
Kim tố, thu dã. Thu vi kim nhi sắc bạch, cố viết kim tố dã.
金素,
秋也. 秋為金而色白, 故曰金素也.
(Mùa thu là kim mà sắc
trắng, cho nên gọi là “kim tố”)
Kim
túc金粟: biệt
xưng của hoa quế. Hoa quế lúc nở nhìn giống như hàng ngàn hạt thóc lấm tấm điểm
sắc vàng, cho nên có tên gọi như thế.
Hạ
khuyết 下闋 (4 câu sau): Mượn mấy câu trong bài “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến.
Ao thu lạnh lẽo
nước trong veo
Một chiếc thuyền
câu bé tẻo teo
Sóng biếc
theo làn hơi gợn tí
Lá vàng
trước gió sẽ đưa vèo
Từng mây lơ lửng,
trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh
co khách vắng teo
Tựa gối
ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu
đớp động dưới chân bèo
(“Việt văn độc bản” Lớp Đệ Nhị: Đàm Xuân
Thiều – Trần Trọng San. Bộ Văn hoá và giáo dục xuất bản, 1965)