鋸解令
辛酸菜色黔黎苦
背餓走
饑荒幾度
田枯地裂旱頻年
日連日
他方朝暮
高高殿閣
筵席喧嘩不顧
瞎聾目耳恥廉無
既如此
安知羞惡
CỨ GIẢI LỆNH
Tân toan thái sắc
kiềm lê khổ
Bối ngạ tẩu
Cơ hoang kỉ độ
Điền khô địa liệt
hạn tần niên
Nhật liên nhật
Tha phương triêu mộ
Cao cao điện các
Diên tịch huyên
hoa bất cố
Hạt lung mục nhĩ sỉ
liêm vô
Kí như thử
An tri tu ố
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 02/12/2023
Thái
sắc 菜色: “Thái” 菜là rau nói chung. “Thái sắc” 菜色ý nói đói đến mức mặt có sắc
xanh. Điển xuất từ Lễ kí – Vương chế 禮記 - 王制:
Tuy hữu hung hạn
thuỷ dật, dân vô thái sắc.
雖有凶旱水溢,
民無菜色
(Tuy gặp phải năm hạn hán lụt lội,
mà dân mặt không có sắc xanh)
Và
trong Sử kí – Du hiệp liệt truyện 史記 - 遊俠列傳cũng có câu:
Trọng Ni uý
Khuông, thái sắc Trần Thái
仲尼畏匡,
菜色陳蔡
(Trọng
Ni (Khổng Tử) bị vây khốn ở đất Khuông, đến đất Trần đất Thái vì đói mà mặt có
sắc xanh)
Diên
tịch 筵席: “Diên” 筵 và “tịch” 席vào thời xưa là hai thứ dùng để
trải trên đất khi ngồi dự yến tiệc, vì thế “diên tịch” được dùng để chỉ yến tiệc.
Tu
ố 羞惡: “Tu” 羞 biết xấu hổ vì bản thân mình
không thiện; “ố” 惡
biết căm ghét khi
thấy kẻ khác không thiện. “Tu ố” Tức biết xấu hổ và biết căm ghét.
Điển
xuất từ Mạnh Tử - Công Tôn Sử thượng 孟子 - 公孫丑上:
Vô tu ố chi tâm,
phi nhân dã
無羞惡之,
心非人也
(Không có lòng tu ố thì chẳng phải là người)