CHỮ
“THIỆN”
Chữ “thiện” 善trong
kim văn do chữ “dương” 羊 (con
dê) ở trên và hai chữ “ngôn” 言ở dưới cấu thành. Hai chữ “ngôn” 言hợp
lại với nhau biểu thị nghị luận của nhiều người, ý nghĩa của cả chữ là người ta
nghị luận về con dê.
Nghị luận về dê của mọi người có nhiều
phương diện, do đó chữ “thiện”善 sản sinh nhiều hàm
nghĩa. Cả chữ “thiện” 善có thể lí giải là nhiều
người đều khen ngợi chủ nhân đem dê trả lại, do đó sản sinh hàm nghĩa “thiện
lương” 善良, giao tế tốt.
Cả chữ cũng có thể lí giải là nhiều người đều khen tặng
hành vi đem dê tặng cho hộ gặp khó khăn, do đó sản sinh hàm nghĩa giúp đỡ. Chữ
“thiện” 善trong từ “thiện khoản” 善款chính
là đã dùng hàm nghĩa này.
Cả chữ cũng có thể lí giải là nhiều người cho rằng sau
khi mất dê phải lo tu bổ chuồng, từ đó sản sinh hàm nghĩa xử lí thoả đáng vấn đề
mà để lại. Chữ “thiện” 善trong từ “thiện hậu” 善后chính
là đã dùng hàm nghĩa này.
Cả chữ cũng có thể lí giải là nhiều người cho rằng một
người nào đó khéo nuôi dê, từ đó sản sinh hàm nghĩa cao minh, giỏi và dễ dàng.
Chữ “thiện” 善trong từ “thiện sách” 善策,
“thiện chiến” 善战và “thiện biến” 善变chính
là đã dùng những hàm nghĩa này.
Cả chữ cũng có thể lí giải là nhiều người đều cho rằng
đến một nhà nào đó ăn bữa tiệc mà có nguyên cả con dê, từ đó sản sinh hàm nghĩa
bữa ăn.
Khi thể chữ lệ đã ổn định đã đối lại gồm
“羊”,
“艹”
và “口” cấu thành.
Chữ “thiện” 膳mang
hàm nghĩa bữa ăn, bên cạnh thêm bộ “nhục” 肉là
để phân biệt với những nghĩa khác của chữ 善.
Chữ “thiện” 缮
do
bộ 糸và
善
cấu
thành. Chữ “thiện” 善mà mang ý nghĩa là sửa chữa (vật kiến
trúc), thì bên cạnh thêm bộ 糸để phân biệt với những
nghĩa khác.
Phụ lục của người dịch
Giáp cốt Kim văn Tiểu triện Khải thư
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 27/12/2023
Nguồn
HÁN
TỰ GIẢI THUYẾT
汉字解说
Tác
giả: Đậu Văn Vũ 窦文宇, Đậu Dũng 窦勇
Trường
Xuân: Cát Lâm văn sử xuất bản xã, 2008