頻載酒
郁離盛茂四時春
龍種長鬚日日新
玉幹隨風弄碧雲
綠卿欣
亮節虛心是此君
TẦN TÁI TỬU
Úc li thịnh mậu tứ
thời xuân
Long chủng trường
tu nhật nhật tân
Ngọc cán tuỳ phong
lộng bích vân
Lục khanh hân
Lượng tiết hư tâm thị thử quân
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 01/11/2023
Úc
li 郁離,
long chủng 龍種,
ngọc cán 玉幹,
lục khanh 綠卿,
thử quân 此君đều là những cách gọi khác về
trúc.
Úc
li 郁離
(nhã xưng):
Long Phụ 龙辅 đời Nguyên trong Nữ Hồng dư chí - Trúc 女红馀志 - 竹có viết :
Trúc danh úc li, bất tri sở xuất. Ngẫu đổ Thẩm
thi vân: “Phồn âm thượng úc úc. Xúc tiết hạ li li.” Như xuất vu thử.
竹名郁离, 不知所出. 偶睹沈诗云: “繁阴上郁郁.
促节下离离.”
如出于此
(Trúc
có tên là “úc li”, không biết tên đó từ đâu mà ra, Tình cờ đọc được thơ của họ
Thẩm có viết: “Bên trên lá um tùm xanh tốt. Bên dưới đốt ngắn sát nhau rõ
ràng.” Có lẽ là xuất xứ từ đây.
Long
chủng 龍種
(biệt xưng): một
tên gọi khác của trúc.
Trong
bài Dữ Đông phương Tả Sử Cù tu trúc thiên
与东方左史虬修竹篇của Trần Tử Ngang 陈子昂 đời Đường có câu:
Long chủng sinh
nam nhạc
Cô thuý úc đình
đình
龙种生南岳
孤翠郁亭亭
(Trúc mọc ở núi nam
Lẻ loi xanh tốt mọc cao dong dỏng)
Ngọc
cán 玉幹
(mĩ xưng): một
tên gọi khác của trúc.
Trong
bài Nhan thị ngự sảnh tùng hoàng vịnh tống
Tiết Tồn Thành 顏氏御廳叢篁詠送薛存誠 của Lô Luân 盧倫 đời Đường có câu:
Ngọc cán bách dư
hành
玉幹百餘莖
(Ngọc cán (trúc) hơn trăm cành
Lục
khanh 綠卿
(biệt xưng): một
tên gọi khác của trúc.
Trong
Thanh dị lục – Lục khanh 清异录 - 绿卿của Đào Cốc 陶谷đời Tống có chép:
Lục khanh cao phất
Túc yên vụ dĩ sâm
si
绿卿高拂
宿烟雾以参差
(Lục khanh (trúc) phơ phất trên
cao
So le trong làn sương khói đêm
qua)
Thử
quân 此君
(đại xưng):
Trong Thế thuyết tân ngữ 世说新语có chép:
Vương Tử Du thường tạm
kí nhân không trạch trú, tiện lệnh chủng trúc. Hoặc vấn: “Tạm trú hà phiền
nhĩ?” Vương khiếu vịnh lương cửu, trực chỉ trúc viết: “Hà khả nhất nhật vô thử
quân?”
王子猷尝暂寄人空宅住, 便令种竹. 或问: “暂住何烦尔?”王啸咏良久, 直指竹曰: “何可一日无此君?”
Vương Tử Du (tức Vương Huy Chi – HCH) từng ở nhờ gian nhà trống của một người khác, vừa bước vào đã sai trồng trúc. Có người hỏi rằng: “Ở tạm mà sao lại phiền phức như vậy?” Vương Tử Du ngâm vịnh hồi lâu sau đó chỉ vào cây trúc nói rằng: “Làm sao có thể một ngày mà không có anh này được?”
Đời sau nhân đó dùng “thử quân” để chỉ trúc.
Lượng
tiết 亮節: Tiết tháo cao thượng.