十樣花
北室寒凋萱草
南澗自無蘋藻
月色帶深沉
重雲霧
恩難報
與天長地老
THẬP DẠNG HOA
Bắc thất hàn điêu
huyên thảo
Nam giản tự vô tần
tảo
Nguyệt sắc đới
thâm trầm
Trùng vân vụ
Ân nan báo
Dữ thiên trường địa lão
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 12/10/2023
Bắc
thất 北室: Căn phòng ở bắc đường, nơi phụ
nữ cư trú.
Huyên
thảo 萱草:
Cỏ huyên (諼, 谖, 萱) Biệt danh của cỏ huyên rất nhiều,
như: kim châm金针, vong ưu thảo 忘忧草,
nghi nam thảo 宜男草, liệu sầu 疗愁, tử huyên 紫萱 , lộc tiễn 鹿箭,
hoàng hoa thái 黄花菜 .... Ta gọi loại hoa này là “hoa
hiên”. Theo truyền thuyết cỏ huyên là loại cỏ khiến người ta có thể quên đi lo
âu phiền muộn. Trong Hán văn, 萱草 cũng được viết là 谖草, 谖 (huyên)
có nghĩa là “quên”. Ghi chép sớm nhất về cỏ huyên được thấy ở bài thơ Bá hề 伯兮phần Vệ phong 卫风
trong Kinh thi. Bối 背có
nghĩa là bắc đường 北堂tức nhà phía bắc. Bắc đường đại biểu cho mẹ. Do vì cỏ huyên
là loại cỏ có thể làm cho người ta quên đi ưu sầu, nên thời cổ, khi người con
chuẩn bị đi xa, thường trồng cỏ huyên ở nhà phía bắc, hi vọng mẹ sẽ giảm bớt nỗi
nhớ thương, quên đi ưu sầu.
Trong Thi kinh – Vệ phong – Bá
hề 詩經 - 衛風 - 伯兮có
câu:
Yên đắc
huyên thảo
Ngôn
thụ chi bối.
焉得諼草
言樹之背
(Làm sao
có được cây cỏ huyên
Trồng nó
ở nhà phía bắc)
Nam giản 南澗: Bờ khe phía nam núi.
Tần tảo 蘋藻: Tên hai loại thực vật. Tần 蘋 là “phù bình” 浮萍 một loại bèo mọc trong nước. “Tảo”
藻 chính là “thuỷ tảo” 水藻 loại rong mọc trong nước. Ngày
xưa, tần và tảo là vật phẩm dùng trong cúng tế.
Nam giản và Tảo tần xuất phát từ bài Thái Tần 采蘋, thuộc Thiệu Nam 召南trong Kinh Thi.
Thơ Thái Tần có 3 chương, mỗi chương 4 câu, nội dung khen tặng vợ của quan đại phu lo việc cúng tế. Ở chương 1 viết rằng:
Vu dĩ thái tần
Vu dĩ thái tảo
Vu bỉ hành lão
于以采蘋
南澗之濱
于以采潦
Chỗ nào có thể hái rau tần?
Ở bên bờ khe phía nam núi kia
Chỗ nào có thể hái rau tảo?
Nơi ngòi rãnh nước chảy kia.
Người đời sau dùng “tảo tần” hoặc “tần tảo” để khen tặng phụ nữ đức hạnh đảm đang.