陽春曲
竹梅漏映檐軒月
蘭菊供題筆墨詩
濁賢清友總相宜
高枕臥
傾聽雨來時
DƯƠNG XUÂN KHÚC
Trúc mai lậu ánh
thiềm hiên nguyệt
Lan cúc cung đề
bút mặc thi
Trọc hiền thanh hữu
tổng tương nghi
Cao chẩm ngoạ
Khuynh thính vũ
lai thì
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 08/9/2023
Trọc
hiền 濁賢: Chỉ rượu. Thành ngữ Trung Quốc
có câu “Thanh thánh trọc hiền” 清聖濁賢, nhân vì cuối đời Hán luôn xảy ra đói kém nên triều đình
nghiêm cấm ủ rượu. Người uống vì kị huý chữ “tửu” 酒 đã dùng “thanh thánh” 清聖 và “trọc hiền” 濁賢để chỉ hai loại rượu. Trong Tam Quốc chí – Nguỵ chí – Từ Mạo truyện 三國志 - 魏志 - 徐邈傳có thuật lại câu chuyện: Thời Tam Quốc tại nước Nguỵ, Tào
Tháo cấm rượu rất gắt, mọi người chỉ biết lén uống, nhưng vì kị huý chữ “tửu” 酒, cho nên dùng “hiền nhân” 賢人 làm ẩn ngữ để chỉ “bạch tửu” 白酒 (hoặc “trọc tửu” 濁酒), dùng “thánh nhân” 聖人làm ẩn ngữ chỉ “thanh tửu” 清酒. Về sau dùng “Thanh thánh trọc
hiền” 清聖濁賢
làm biệt xưng của rượu.
Thanh
hữu 清友: Chỉ trà. Tô Dịch Giản 苏易简đời Tống trong Văn phòng tứ phổ 文房四谱 có viết:
Diệp Gia, tự Thanh
Hữu, hiệu Ngọc Xuyên tiên sinh. Thanh hữu, vị trà dã.
叶嘉,
字清友,
号玉川先生.
清友,
谓茶也
(Diệp Gia, tự Thanh Hữu, hiệu Ngọc
Xuyên tiên sinh. Thanh hữu là trà vậy.)
Diêu
Hợp 姚合đời
Đường trong Phẩm trà thi 品茶诗có câu:
Trúc lí diên thanh
hữu
Nghinh phong toạ tịch
dương
竹裏延清友
迎风坐夕阳
(Trong rừng trúc mời “thanh hữu”
Đón gió ngồi trong nắng chiều)