减字木蘭花
金風瑟瑟
夜坐金爐熏繞室
金素雲開
忽聽金聲遠處來
金枝密密
金甲全迎霜露拂
玉盞金杯
少聚金蘭得幾回
GIẢM TỰ MỘC LAN HOA
Kim phong sắt sắt
Dạ toạ kim lô huân
nhiễu thất
Kim tố vân khai
Hốt thính kim thanh viễn xứ lai
Kim chi mật mật
Kim giáp toàn
nghinh sương lộ phất
Ngọc trản kim bôi
Thiểu tụ kim lan đắc kỉ hồi
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 18/7/2023
Kim
phong 金風: gió từ hướng tây thổi đến, tức
gió thu. Lấy ngũ hành “mộc 木, hoả 火, thổ 土, kim 金, thuỷ 水” phối cùng bốn mùa. Thu thuộc kim, nên gió thu có tên là
“kim phong”.
Kim
lô 金爐: Tức “hương lô” 香爐, lò xông trầm bằng kim loại.
Kim tố 金素: biệt xưng của mùa thu. “Tố” 素là trắng. Theo thuyết ngũ hành, thu thuộc kim; với ngũ sắc thu thuộc bạch. Lí Thiện 李善nói rằng:
Kim tố, thu dã. Thu vi kim nhi sắc bạch, cố viết kim tố dã.
金素, 秋也. 秋為金而色白, 故曰金素也.
(Mùa thu là kim mà sắc trắng, cho nên gọi là “kim tố”)
Kim
thanh 金聲: Tức tiếng chuông.
Kim
chi 金枝: Cành vàng.
Kim giáp 金甲: Tức “hoàng kim giáp” 黄金甲 áo giáp màu vàng, ở đây chỉ hoa cúc. Mượn ý từ câu trong bài “Bất đệ hậu phú cúc” 不第後賦菊 của Hoàng Sào 黃巢 đời Đường:
Mãn thành tận đới
hoàng kim giáp
满城盡带黄金甲
(Khắp cả kinh thành đều mặc áo
giáp vàng)
Kim
bôi 金杯: Chén vàng.
Kim
lan 金蘭: chỉ bạn bè hợp nhau.
Trong Kinh Dịch phần Hệ từ thượng có câu:
Nhị nhân đồng tâm, kì lợi đoạn
kim; đồng tâm chi ngôn, kì xú như lan.
二人同心, 其利斷金; 同心之言, 其臭如蘭
(Hai người mà đồng lòng thì sức mạnh có thể chặt đứt kim loại;
lời nói mà đồng lòng thì thơm như hoa lan)
Trong Thế thuyết tân ngữ - Hiền viên 世说新语
- 贤媛có câu:
Sơn
Công dữ Kê, Nguyễn nhất diện, khế nhược kim lan.
山公与嵇,
阮一面,
契若金兰
(Sơn Đào và Kê Khang, Nguyễn Tịch mới gặp mặt lần đầu mà cảm
thấy chí thú hợp nhau,)