雙雁兒
忠貞凜凜表心肝
百畝蕙
九畹蘭
屈心抑志遇危難
墜露飲
落英餐
一生悲切眾多艱
節不改
体欠安
佞徒損友計謀殘
夏鳴蜩
汨羅江
SONG NHẠN NHI
Trung trinh lẫm lẫm
biểu tâm can
Bách mẫu huệ
Cửu uyển lan
Khuất tâm ức chí
ngộ nguy nan
Truỵ lộ ẩm
Lạc anh xan
Nhất sinh bi thiết
chúng đa gian
Tiết bất cải
Thể khiếm an
Nịnh đồ tổn hữu kế
mưu tàn
Hạ Minh điều
Mịch La giang
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 22/6/2023
Tết Đoan ngọ năm Quý Mão
Điển xuất từ trong Li Tao 離騷của Khuất Nguyên 屈原:
“Bách
mẫu huệ” 百畝蕙và
“Cửu uyển lan” 九畹蘭: xuất từ hai câu:
Dư kí tư lan chi cửu
uyển hề
Hựu thụ huệ chi
bách mẫu
余既滋蘭之畹兮
又樹蕙之百畝
(Ta trồng chín uyển lan
Lại trồng trăm mẫu huệ)
Khuất
tâm ức chí 屈心抑志: xuất từ câu:
Khuất tâm nhi ức
chí hề
屈心而抑志兮
(Chịu uỷ khúc tâm chí)
“Truỵ
lộ ẩm” 墜露飲
và “Lạc anh xan” 落英餐: xuất từ hai câu:
Triêu ẩm mộc lan
chi truỵ lộ hề
Tịch xan thu cúc
chi lạc anh
朝飲木蘭之墜露兮
夕餐秋菊之落英
(Sáng sớm uống sương đọng trên
cây mộc lan
Chiều tối ăn hoa cúc vừa mới trổ)
Chúng
đa gian 眾多艱: Tức từ câu:
Ai dân sinh chi đa
gian
哀民生之多艱
(Thương chúng dân nhiều gian
nan)
Minh
điều 鳴蜩: “Điều” 蜩 là con ve. Tháng Năm ve từ dưới
đất bò lên cây bắt đầu kêu. nhân đó tháng Năm có biệt xưng là “Minh điều”.
Trong Thi – Bân phong – Thất nguyệt 詩 - 豳風 - 七月có câu:
Tứ nguyệt tú yêu
Ngũ nguyệt minh điều
四月秀葽
五月鳴蜩
(Tháng Tư cỏ tú yêu kết hạt
Tháng Năm ve bắt đầu kêu)