荷葉杯
青士郁離寒玉
潭竹
碧虛郎
此君亮節又高潔
修箭
坐幽篁
HÀ DIỆP BÔI
Thanh sĩ úc li hàn
ngọc
Đàm trúc
Bích hư lang
Thử quân lượng tiết
hựu cao khiết
Tu tiễn
Toạ u hoàng
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 12/6/2023
Thanh
sĩ 青士,
úc li 郁離,
hàn ngọc 寒玉,
đàm trúc 潭竹,
bích hư lang 碧虛郎,
thử quân 此君,
tu tiễn 修箭 đều là biệt xưng của trúc.
Thanh
sĩ 青士: Nhân vì trúc có sắc xanh nên gọi
là “thanh sĩ”.
Úc
li 郁離: Long Phụ 龙辅 đời Nguyên trong Nữ Hồng dư chí - Trúc 女红馀志 - 竹có viết :
Trúc danh úc li, bất tri sở xuất. Ngẫu đổ Thẩm
thi vân: “Phồn âm thượng úc úc. Xúc tiết hạ li li.” Như xuất vu thử.
竹名郁离, 不知所出. 偶睹沈诗云: “繁阴上郁郁.
促节下离离.”
如出于此
(Trúc
có tên là “úc li”, không biết tên đó từ đâu mà ra, Tình cờ đọc được thơ của họ
Thẩm có viết: “Bên trên lá um tùm xanh tốt. Bên dưới đốt ngắn sát
nhau rõ ràng.” Có lẽ là xuất xứ
từ đây.
Hàn
ngọc 寒玉: Ung Đào 雍陶 đời Đường trong Vi xử sĩ giao cư 韦处士郊居 có viết:
Môn ngoại vãn tình
thu sắc lão. Vạn điều hàn ngọc nhất khê yên
门外晚晴秋色老.
万条寒玉一溪烟
(Ngoài cửa,
trong nắng chiều, sắc thu đã trôi qua nhiều. Muôn cành trúc lạnh, cả khe suối
khói chiều vây lấy)
Đàm
trúc 潭竹: Lệ Thuyên 厉荃 đời Thanh trong Sự vật dị danh lục - Thụ mộc - Trúc 万事异名录 - 树木 - 竹 có viết:
Miêu trúc, nhất danh miêu đầu trúc, kì căn
loại miêu đầu, hựu danh đàm trúc.
猫竹, 一名猫头竹, 其根类猫头, 又名潭竹.
(Miêu
trúc, còn gọi là miêu đầu trúc, rễ của nó nhìn giống đầu con mèo, lại còn có
tên là đàm trúc)
Bích
hư lang 碧虚郎: Cũng trong Sự vật dị danh lục - Thụ mộc - Trúc万事异名录 - 树木 - 竹 của
Lệ Thuyên 厉荃
đời Thanh:
Bích hư lang, Lăng vân xử sĩ, Trác lập
khanh, Ngân lục đại phu ….. Án, vị trúc dã.
碧虚郎, 陵云处士, 银绿大夫 ….. 按, 谓竹也.
(Bích
hư lang, Lăng vân xử sĩ, Trác lập khanh, Ngân lục đại phu …. Xét, là chỉ trúc)
Thử
quân 此君: Trong Thế thuyết tân ngữ 世说新语có chép:
Vương Tử Du thường tạm
kí nhân không trạch trú, tiện lệnh chủng trúc. Hoặc vấn: “Tạm trú hà phiền
nhĩ?” Vương khiếu vịnh lương cửu, trực chỉ trúc viết: “Hà khả nhất nhật vô thử
quân?”
王子猷尝暂寄人空宅住, 便令种竹. 或问: “暂住何烦尔?”王啸咏良久, 直指竹曰: “何可一日无此君?”
Vương Tử Du (tức Vương Huy Chi – HCH) từng ở nhờ gian nhà trống của một người khác, vừa bước vào đã sai trồng trúc. Có người hỏi rằng: “Ở tạm mà sao lại phiền phức như vậy?” Vương Tử Du ngâm vịnh hồi lâu sau đó chỉ vào cây trúc nói rằng: “Làm sao có thể một ngày mà không có anh này được?”
Đời sau nhân đó dùng “thử quân” để chỉ trúc.
Tu tiễn 修箭: Hàn Dũ 韩愈 và Mạnh Giao 孟郊 đời Đường trong “Thành nam liên cú” 城南联句 có câu:
Tu tiễn niễu kim nhị. Quần tiên phí trì canh
修箭褭金饵. 群鲜沸池羹
(Cành trúc buộc mồi ngon. Bầy cá tranh trong ao)
U hoàng 幽篁: chỉ rừng trúc thâm u. Trong Sở từ - Cửu ca – Sơn quỷ 楚辞 - 九歌 - 山鬼 có câu:
Dư xứ u hoàng hề chung bất kiến thiên.
余处幽篁兮终不见天
(Ta ở trong rừng trúc cả ngày không thấy mặt trời)
Vương Dật 王逸chú là:
U hoàng, trúc lâm dã
幽篁, 竹林也.
(U hoàng là rừng trúc)
Trong
bài Trúc lí quán 竹里馆
của Vương Duy 王维 đời Đường có câu:
Độc toạ u hoàng lí.
Đàn cầm phục trường khiếu.
独坐幽篁里.
弹琴复长啸
(Một mình ngồi trong rừng trúc. Vừa
đánh đàn vừa hát vang)
Lượng tiết 亮節: Tiết tháo cao thượng.