KHÔN ĐEM CHỮ HIẾU ĐỀN CÔNG CHỮ CÙ (954)
Chữ cù:
tức “cù lao” 劬勞.
“Cù lao”: xuất xứ từ bài “Lục nga” 蓼莪 phần “Tiểu Nhã” 小雅trong “Kinh Thi”, ví công lao khó nhọc của cha mẹ nuôi con, cũng nói là “cù lao chi đức” 劬勞之德. Từ bài Lục nga này, có thành ngữ “cửu tự cù lao” 九字劬勞 tức “chín chữ cù lao” gồm : sinh 生, cúc 鞠, phủ 拊, súc畜, trưởng 長, dục 育, cố 顧, phục 復, phúc 腹.
.........
Ai ai phụ mẫu
Sinh ngã cù lao
...............
Phụ hề sinh ngã
Mẫu hề cúc ngã
Phủ ngã súc ngã
Trưởng ngã dục ngã
Cố ngã phục ngã
Xuất nhập phúc ngã
Dục báo chi đức
Hạo thiên võng cực
....................
Xót thương thay cho cha mẹ
Đã cực nhọc sinh ra ta
...........................
Cha truyền hơi khí sinh ta
Mẹ mang nặng đẻ ta
Vỗ về nuôi nấng ta
Dưỡng ta đến lớn và ấp ủ ta
Đã đi thường quay trở lại để trông chừng ta
Đi ra đi vào bồng ẵm ta vào lòng
Muốn lấy đức báo đền lại
Thì ân nghĩa của cha mẹ to tát như trời rộng vô
cùng
(Theo Tạ Quang Phát “Kinh Thi”, tập 2)
Có ra chi phận má hồng
Khôn đem chữ hiếu đền công chữ cù
(Nhị độ mai 951 - 952)
Huỳnh Chương Hưng
Quy
Nhơn 06/6/2023