HẬU KHỞI TỰ VÀ HẬU KHỞI TỪ
Hậu
khởi tự 后起字 và hậu
khởi từ 后起词có
mấy tình huống như sau:
1- Tự là hậu khởi, từ cũng là hậu khởi.
Cả hai là đồng bộ. tự dùng để biểu thị từ. Thông thường, từ biến hoá rất nhanh, Hán tự điều chỉnh thích đáng là được, không cần phải tăng thêm từ mới, còn tăng thêm từ mới thì hơn một nửa là từ ngoại lai tạo thành, như tháp 塔, ma 魔, tố 塑, thẩm 婶.
2- Tự là hậu khởi, từ là cũ, xưa đã có.
Đây
là sự điều chỉnh của hệ thống nội bộ chữ Hán, như “phu” 孵, đây là phương pháp phồn diễn ở đời
sau biểu thị trứng của loài chim, thời cổ viết là 孚. Và như “yển” 堰 ở “Đô Giang yển” 都江堰, thời Chiến Quốc viết là … (1).
Và như chữ “cá” có mấy cách viết là 个箇個. 个 là sớm
nhất, 個 là
muộn nhất, còn trong sách vở văn hiến thì đa phần dùng 箇. Đây có liên quan đến sự phát triển
của lượng từ. Có thể tham khảo “Vương Lực
ngữ ngôn học từ điển” 王力语言学词典, trang 382.
3- Tự là cổ xưa, từ là mới.
Như
chữ “ca” 哥, 哥 trong Thuyết văn giải tự 说文解字 chỉ “thanh dã” 声也 (tiếng). Đoàn Ngọc Tài 段玉裁 chú rằng:
Thử nghĩa vị kiến dụng.
Kim hô huynh vi “ca”
此义未见用, 今呼兄为哥
(Nghĩa này chưa thấy dùng. Nay gọi
anh là 哥
“ca”)
Việc này rất có ý nghĩa đối với việc nghiên cứu lịch sử từ vựng.
Chú của người dịch
1- Chữ “yển” ở đây gồm bộ “phụ” 阝 bên trái và chữ “ yên” 焉 bên phải.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 08/6/2023
Nguồn
HÁN NGỮ HÁN TỰ VĂN HOÁ THƯỜNG ĐÀM
汉语汉字文化常谈
Tác giả: Tào Tiên Trạc 曹先擢
Thương vụ ấn thư quán Quốc Tế hữu hạn công ti
Trung Quốc – Bắc kinh 2015