生查子
陶公三徑花
蘇子一扁葉
坐看賞朱嬴
逐月敲蘭楫
古時才子謙
今世庸人狹
愛眾萬年湯
劫眾千年桀
SINH TRA TỬ
Đào Công tam kính
hoa
Tô Tử nhất thiên
diệp
Toạ khán thưởng
Trục nguyệt xao lan tiếp
Cổ thời tài tử
khiêm
Kim thế dung nhân
hiệp
Ái chúng vạn đại
Thang
Kiếp chúng thiên niên Kiệt
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 23/5/2023
Tam
kính hoa 三徑花: Điển xuất từ bài “Quy khứ lai hề từ” 歸去來兮辭 của Đào Tiềm 陶潛 đời Tấn:
Tam kính tựu
hoang, tùng cúc do tồn.
三徑就荒,
松菊猶存
(Ba lối đi nhỏ đã hoang vu,
nhưng tùng cúc nơi đó hãy còn tươi tốt)
Nhất
thiên chu 一扁舟: Điển xuất từ bài “Tiền Xích Bích phú” 前赤壁賦 của Tô Thức 蘇軾đời Tồng:
Nhâm Tuất chi thu, thất nguyệt kí vọng, Tô Tử dữ khách phiếm
chu du ư Xích Bích chi hạ.
壬戌之秋, 七月既望,
蘇子與客泛舟遊於赤壁之下.
(Mùa thu
năm Nhâm Tuất, ngày 16 tháng 7. Tô Tử cùng khách thả thuyền dạo chơi dưới núi
Xích Bích.)
Cúc hoa nhất danh Tiết hoa, nhất danh Truyền
công, nhất danh Diên niên, nhất danh Bạch hoa, nhất danh Nhật tinh, nhất danh
Cánh sinh. Hựu vân Âm uy, nhất danh Chu Doanh, nhất danh Nữ hoa.
菊花一名節花, 一名傳公, 一名延年, 一名白花, 一名日精, 一名更生. 又云陰威, 一名朱嬴, 一名女花
(Hoa
cúc còn có tên là Tiết hoa, Truyền công, Diên niên, Bạch hoa, Nhật tinh, Cánh sinh.
Cũng gọi là Âm uy,