點絳唇
海闊山高
千重萬丈哀生鞠
劬勞養育
老子何時足
更貴羊鴉
乳哺恩拊畜
乾坤德
昊天罔極
曾願椿萱綠
ĐIỂM GIÁNG THẦN
Hải khoát sơn cao
Thiên trùng vạn
trượng ai sinh cúc
Cù lao dưỡng dục
Lão tử hà thời túc
Cánh quý dương nha
Nhũ bộ ân phủ súc
Càn khôn đức
Hạo thiên võng cực
Tằng nguyện xuân huyên lục
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 13/5/2023
Bài từ này mượn ý và từ của bài
thơ Lục nga 蓼莪 trong Kinh Thi. Chương 1 có câu:
Ai ai phụ mẫu. Sinh
ngã cù lao.
哀哀父母.生我劬勞
(Xót thương thay cho cha mẹ. Đã
cực nhọc sinh ra ta)
Chương 4: Phụ hề sinh ngã. Mẫu hề cúc ngã. Phủ ngã súc ngã. Trưỡng ngã dục ngã. Cố
ngã phục ngã. Xuất nhập phúc ngã. Dục báo chi đức. Hạo thiên võng cực.
父兮生我. 母兮鞠我. 拊我畜我.
長我育我.
顧我復我.
出入腹我.
欲報之德.
昊天罔極.
(Cha
truyền hơi khí sinh ta. Mẹ mang nặng đẻ ta. Vỗ về nuôi nấng ta. Dưỡng ta đến lớn
và ấp ủ ta. Đã đi thường quay trở về lại để trông chừng ta.
Đi ra đi vào bồng ẵm ta vào
lòng. Muốn lấy đức báo đền lại. Thì ân nghĩa của cha mẹ to tát như trời rộng vô
cùng.)
(Theo Tạ Quang Phát “Kinh Thi”, tập 2)
Dương
nha 羊鴉: dê và quạ. Dê và quạ là hai
loài động vật đại biểu cho lòng hiếu
kính của con cái đối với cha mẹ. Dê con khi bú mẹ, nó quỳ xuống; quạ khi về già
không thể tự đi kiếm ăn, quạ con sẽ đi tha mồi về để nuôi. Trong Tăng quảng hiền văn 增廣賢文có câu:
Dương hữu quỵ nhũ
chi ân, nha hữu phản bộ chi nghĩa
羊有跪乳之恩,
鴉有反哺之義
(Dê con biết ơn nên quỳ bú mẹ;
quạ có nghĩa nên tha mồi về để nuôi cha mẹ)
Là nói đến lòng hiếu kính của dê
và quạ.