DANH XƯNG “CHIÊM BÀ” CÙNG LỊCH SỬ GIẢN
LƯỢC
(kì 4 – hết)
Những
ghi chép trong bộ sách địa lí do triều Nguyễn Việt
An Nam Lê Hồng Đức nguyên niên (1470 niên)
chinh Chiêm (Thành), khắc kì thành, thác địa chí Thạch Bi sơn (kim thuộc Phú
Yên), phân vi Bồng Sơn, Phù Li, Tuy Viễn tam huyện, trí Hoài Nhơn phủ, lệ Quảng
Nam thừa tuyên, nhiên tự Cù Mông dĩ nam (kim thuộc Phú Yên) thượng thuộc man
lão, vị hạ kinh lí ….. (1)
安南黎洪德元年 (1470年 )征占 (城), 克其城, 拓地至石碑山 (今属富安) 分为蓬山, 符离, 绥远三县, 置怀仁府, 隶广南承宣, 然自虬蒙以南 (今属富安) 尚属蛮獠, 未暇经理 ….. (1)
(An Nam
vào niên hiệu Hồng Đức nguyên niên của nhà Lê (1470) đánh Chiêm (Thành), thắng
được thành, đã mở rộng đất đai đến núi Thạch Bi (nay thuộc Phú Yên), phân làm
ba huyện là Bồng Sơn, Phù Li, Tuy Viễn, đặt phủ Hoài Nhơn, lệ vào Thừa tuyên Quảng
Nam, nhưng từ Cù Mông trở vô nam (nay thuộc Phú Yên) vẫn thuộc của man lão,
chưa có thời gian kinh lí…..)
Tức người
tộc Kinh sau khi chiếm lĩnh Phật Thệ 佛逝 (nay thuộc Bình Định),
cùng với Chiêm Thành đại để lấy Cù Mông 虬蒙
(nay thuộc Phú Yên) là ranh giới. Đối với diên cách tỉnh Phú Yên, những ghi
chép trong Đại
….. Lê Thánh Tông Hồng Đức lục niên (1475 niên),
chinh Chiêm (Thành), thác địa chí thử, dĩ Thạch Bi lĩnh vi giới, nhiên tự Cù
Mông dĩ nam thượng thuộc man lão. Lê Hoằng Định thập nhị niên (1611 niên),
Chiêm nhân xâm biên, mệnh Chủ sự Văn Phong thảo bình chi. (2)
….. 黎圣宗洪德六年 (1475年), 征占 (城), 拓地至此, 以石碑岭为界, 然自虬蒙以南, 尚属蛮獠. 黎弘定十二年 (1611年) 占人侵边, 命主事文封讨平之. (2)
(…..
Năm Hồng Đức thứ 6 đời Lê Thánh Tông (năm 1475), đánh Chiêm (Thành), mở rộng đất
đai đến đây, lấy đỉnh Thạch Bi làm ranh giới, nhưng từ Cù Mông trở vô nam vẫn
thuộc của man lão. Năm Hoằng Định thứ 12 đời Lê Kính Tông (năm 1611), người
Chiêm xâm lấn biên cương, triều đình mệnh cho Chủ sự là Văn Phong đánh dẹp)
Đại
Lê Thịnh Đức nguyên niên (1653), (Chiêm Bà)
quốc vương thẩm xâm Phú Yên, mệnh Cai cơ Hùng Lộc vi thống binh, Xá sai Minh Võ
Vệ làm tham mưu lãnh binh tam thiên phạt chi. (3)
黎盛德元年, (占婆) 国王侵富安, 命该奇雄禄为统兵, 舍差明武卫参谋领兵三千伐之. (3)
(Năm Thịnh
Đức nguyên niên (1653) nhà Lê, quốc vương (Chiêm Bà) quấy rối đất Phú Yên, mệnh
cho Cai cơ Hùng Lộc làm Thống binh, Xá sai Minh Võ vệ tham mưu, lãnh 3000 binh
đi thảo phạt)
Căn cứ
theo ghi chép của Đại
Đến năm
Chính Hoà 正和thứ 12 triều Hậu Lê 后黎Việt
Nam (năm 1691), triều Hậu Lê lại công phạt Chiêm Thành, chiếm lấy đất của quốc
Vương Bà Tranh 婆争, đổi nước ấy làm trấn Thuận Thành 顺城, đồng thời phái tướng lãnh triều Hậu Lê trấn thủ hai
nơi là Phan Lí 潘里 (Phan
Rí) và Phan Lãng 潘朗 (Phan
Rang). Chiêm Thành lúc bấy giờ hoàn toàn là nước phiên thuộc của Việt Nam, Triều
Hậu Lê muốn thực hiện rộng rãi chính sách “dĩ Chiêm chế Chiêm” 以占制占, tháng 8 năm đó, triều Hậu Lê tộc Kinh đổi Thuận
Thành 顺城 thành
phủ Bình Thuận 平顺 , lấy
người Chiêm làm Đề đốc quản lí phủ này, cuối năm đó lại phong lãnh tụ người
Chiêm làm phiên Vương trấn Thuận Thành, quân đội người tộc Kinh từ Chiêm Thành
triệt xuất, nhưng yêu cầu Chiêm Thành “phủ tập binh dân, tuế thâu chức cống” 抚集兵民, 岁输职贡 (tập hợp vỗ yên
binh dân, hàng năm nộp cống) (5), Cuối triều Hậu Lê, quân khởi nghĩa
Tây Sơn 西山cùng với chính quyền họ Nguyễn tranh đoạt Thuận Thành,
thủ lĩnh Chiêm Thành cũng bị hai bên lợi dụng. Hoàng đế Gia Long 嘉隆 triều
Nguyễn (năm 1801 – năm 1820) sau khi lên ngôi, vẫn thực hiện rộng rãi chính
sách “dĩ Chiêm nhân quản lí Chiêm nhân” 以占人管理占人. Đến năm Minh Mạng 明命thứ 13 (năm 1832),
Minh Mạng đổi Thuận Thành 顺城 quy về tỉnh Bình Thuận 平顺,
người Chiêm Thuận Thành nhập hộ tịch Việt
(Chiêm Thành) tự Khu Liên thuỷ chí Văn Thừa chung, hữu quốc phàm thiên
lục bách niên. (7)
(占城)
自区连始至文承终, 有国凡千六百年. (7)
(Chiêm Thành) bắt đầu từ Khu
Liên đến Văn Thừa thì chấm dứt, đất nước trải qua hơn một ngàn sáu trăm năm.)
Văn sử liệu Chiêm Bà do Pháp quốc viễn đông học viện 法国远东学院 thu thập lưu giữ - “Chiêm Bà Tân Đồng Long quốc biên niên sử” 占婆宾童(龙国编年史 (tiếng Chiêm là: Sakkarai Dak Rai Patao) (8) ghi chép giản lược các triều đại tại vị của nước Tân Đồng Long 宾童龙mãi đến khoảng thời gian năm 1832, trải qua sự nghiên cứu của Bồ Đạt Mã 蒲达玛, trong số đó có thể khảo được là có 7 vương triều, tổng cộng 32 vị quốc vương tại vị, đây cũng có thể làm tài liệu hỗ tương kiểm chứng với những ghi chép của người Việt. (hết)
Chú của
nguyên tác
1- [Việt Nam] Nguyễn triều Cao Xuân Dục đẳng高春育等: “Đại Nam nhất
thống chí” 大南一统志 quyển 9, Bình Định 平定,
Nhật Bản Chiêu Hoà thập lục niên 日本昭和十六年 (1941) ảnh ấn Việt Nam khắc bản san bản, đệ 1071 –
1072 hiệt.
2- [Việt
3- [Việt
4- [Việt
5- [Việt
6- [Việt
7- [Việt
8- Sakkarai Dak Rai Patao, Pháp quốc Viễn đông học viện đồ thư quán tàng, 1884 sao bản, điển tàng hiệu: Po Dharma (1).
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 16/5/2023
Nguồn
CHIÊM BÀ VĂN HOÁ SỬ
占婆文化史
Tác giả: Lưu Chí Cường 刘志强
Bắc Kinh: Côn Luân xuất bản xã, 2019