CHỮ “ĐAO” CHỮ “CÂN” VÀ CHỮ “PHÂN” 刀 / 斤 / 分
Chữ “đao” 刀
Ở trên là chữ 刀 (đao) trong giáp cốt văn, hoàn toàn là hình trạng một
con dao, bên phải là sóng dao, bên trái nét phẩy là lưỡi dao. Lúc ban đầu dao
là một loại công cụ dùng trong sinh hoạt, về sau mới thành binh khí. Chữ “nhẫn”
刃trong “đao nhẫn” 刀刃,
so với chữ “đao” 刀nhiều hơn một chấm ở phần lưỡi dao, là chữ chỉ sự, ý
nói là chỗ bén nhất của dao.
Vào thời cổ, dao còn được xem là một loại tiền tệ được sử dụng, gọi là “đao tệ” 刀币, chủ yếu thông hành tại nước Tề thời Chiến Quốc.
Chữ “cân” 斤
Ban đầu là một loại “phủ đao” 斧刀. Chữ “cân” 斤 trong giáp cốt văn, bên trái là lưỡi dao nằm ngang, bên phải là cán dao dài dài. Thời cổ, “cân” 斤dùng để chặt cây, hình dạng hơi giống cái rìu ngày nay, nhưng nhỏ hơn rìu.
Chữ “phân” 分
Chỉ việc chia ra, cắt rời ra.
Chữ “phân” 分 trong
giáp cốt văn rất có ý nghĩa, giống như con dao để ở giữa chữ 八 (bát) , đem vật thể chia thành hai nửa, tức mang ý
nghĩa chia ra.
Quá trình diễn biến của chữ 刀 (đao)
Kim văn Tiểu triện Lệ thư Khải thư
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 22/5/2023
Nguồn
HÁN TỰ TIỂU THỜI HẬU
TỔ TIÊN ĐÍCH SINH HOẠT
汉字小时候
祖先的生活
Biên soạn: Dương Quân 杨军
Tây An: Thiểm Tây Nhân dân Giáo dục xuất bản xã, 2018