CHỮ 旭 CÓ ÂM ĐỌC LÀ
好 “HẢO”
Trong Kinh Thi có câu:
旭nhật thuỷ đán
旭日始旦
(Trời vừa mới rạng sáng)
Trong Thích văn 释文 ghi rằng:
旭 “Thuyết văn”
độc nhược ‘hảo’
旭 “说文” 读若好
(Chữ 旭 trong “Thuyết văn” đọc như ‘hảo’)
Trong Tự lâm 字林phiên thiết là:
Hô lão
呼老
Trong Nhĩ nhã 尔雅 có
câu:
旭旭
kiểu kiểu
旭旭蹻蹻
Quách Cảnh Thuần 郭景纯
đọc chữ 旭 theo phiên thiết là “hô lão” 呼老
(hảo). Lấy lời Sớ 疏 “Kiêu nhân hảo hảo” 骄人好好dẫn trong Kinh
Thi để giải thích:
Như thế
旭旭 tức 好好 (hảo hảo) vậy.
Em trai ta là Hối Chi 晦之 (1) nói rằng: Trong Thuyết
văn 说文 bản đời nay có câu:
旭 đọc nhược
húc
旭读若勖
(Chữ 旭 đọc như chữ 勖 (húc)
Từ sau thời Đường, người ta không biết rằng chữ 旭 có âm đọc là 好
(hảo), nghi là do Từ Huyền 徐铉 đổi, cho nên trong Quảng vận – Tam thập nhị hạo 广韵 - 三十二皓 không thu thập
chữ 旭.
(Trong Bác nhã 博雅của Tào Hiến 曹献, âm của chữ 旭 là 勖 (húc), lại có thêm phiên thiết là “hốt lão” 忽老 (hảo), là người đời Tuỳ hãy còn biết đến âm này).
Phụ lục của
người dịch
A- Trong Hán Việt
tự điển 漢越字典 của Thiều Chửu, ở mục chữ 旭 ghi rằng:
旭
Húc: Bóng sáng mặt trời mới mọc.
(Hà Nội: nhà xuất bản Hồng Đức, 2015)
B- Trong Từ điển
Hán Việt văn ngôn dẫn chứng của Nguyễn Tôn Nhan ghi rằng:
旭 HÚC
1- Dáng
mặt trời mới mọc sáng sớm, Thuyết văn.
2- Sáng
sủa rõ ràng, Thuyết văn.
(Nhà xuất bản tp/ Hồ Chí Minh, 2002)
C- Trong Thuyết
văn 说文 ghi rằng:
旭 nhật đán xuất mạo. Tùng nhật, cửu thanh. Độc nhược húc.
Nhất viết minh dã.
旭日旦出貌. 从日, 九声. 读若勖. 一曰明也.
(旭 chỉ mặt trời vừa mới mọc ra. Loại chữ hình thanh, 日 là hình phù, 九
là thanh phù, âm đọc đồng với chữ 勖 (húc). Một thuyết
khác cho rằng, 旭 có nghĩa là sáng.)
(Thần Huyền đẳng viết: Cửu phi thanh, vị tường.”
Hứa ngọc thiết)
臣铉等曰: “九非声, 未详.” 许玉切
(Bề tôi
Từ Huyền cho rằng: “Cửu không phải là thanh phù, chưa rõ vậy.” Phiên thiết là
“hứa ngọc” (Húc).)
(Trung Hoa thư cục xuất bản, 1963)
Chú của người
dịch
1- Hối Chi 晦之: Tức Tiền Đại Chiêu 钱大昭 (1744 – 1813), Hối Chi 晦之là tự, em trai của Tiền Đại Hân 钱大昕, cũng là học giả đời Thanh.
Tiền Đại Hân
钱大昕 (1728 – 1804): học giả đời Thanh, tự Hiểu Trưng 晓徵, Tân Mi 辛楣, hiệu Cập Chi 及之, Trúc Đinh 竹汀, người Gia Định 嘉定, Giang Tô 江苏 (nay thuộc thành phố
Thượng Hải).
Năm Càn
Long thứ 19 (1754) Tiền Đại Hân đậu Tiến sĩ, nhậm chức Biên tu, không bao lâu
được thăng là Thị độc (có tài liệu ghi là Thị giảng). Năm Càn Long thứ 37, được
bổ làm Thị độc học sĩ (có tài liệu ghi là Thị giảng học sĩ), rồi thăng Chiêm sự
phủ Thiếu chiêm sự. Năm Càn Long thứ 40, vì có tang nên từ quan về quê, từ đó
ông không ra làm quan nữa, ở quê nhà chuyên tâm đọc sách. Năm Gia Khánh thứ 3,
triều đình cho mời ông về lại triều nhưng ông vẫn từ chối. Tiền Đại Hân mất vào
năm Gia Khánh thứ 9 (1804) tại Tử Dương thư viện 紫阳书院, hưởng thọ 77 tuổi.
Nguồn http://www.baike.com/wiki/
Thập Giá Trai dưỡng tân lục 十架斋养新录: trứ tác của Tiền Đại Hân 钱大昕
gồm 23 quyển, tính luôn cả “Dư lục” 余录 , bút kí về học thuật
liên quan đến nhiều lĩnh vực như: kinh học, tiểu học, sử học, quan chế, địa lí,
tính thị, điển tịch, từ chương, thuật số, Nho thuật …. Khảo cứu nguồn gốc, đính
chính những sai lầm, tìm tòi cặn kẽ, “có những bình luận tinh xác đúng đắn”, được
người đời sau tán thưởng, được các học giả xem là mẫu mực.
(Nguồn: Thập Giá Trai dưỡng tân lục十架斋养新录)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 10/02/2023
Nguồn
THẬP GIÁ TRAI DƯỠNG TÂN LỤC
十架斋养新录
Tác giả: Tiền Đại Hân钱大昕
Giang Tô cổ tịch xuất bản xã, 2000