TỪ
“参” TRONG “曾参” NÊN ĐỌC ÂM
NÀO
(Lữ Hữu Nhân 吕友仁)
Từ “参” trong “曾参” – học trò của Khổng
Tử 孔子, ngày nay người ta đọc là shēn (Sâm). Ví dụ như trong Hán ngữ đại từ điển 汉语大词典có mục 曾参杀人 (Tăng Sâm sát
nhân); trong Từ hải 辞海có mục 曾参 (Tăng Sâm”) , phần chú thích của Vương Lực 王力ở Luận ngữ - Học
nhi 论语 - 学而 trong
Cổ đại Hán ngữ 古代汉语, Dương Bá Tuấn
杨伯峻trong Luận ngữ dịch
chú 论语译注đều đọc là shēn (Sâm).
Tra
cách chú âm về chữ 参 này của người xưa, trước giờ có hai cách đọc khác
nhau:
- Một
là shēn (sâm)
- Hai
là cān (tham)
Đọc cān (tham) là giả tá của chữ 骖
(tham). Đọc shēn (sâm), đại khái sớm nhất
là Hứa Thận 许慎 thời Đông Hán, dưới chữ 森
(sâm) ở Thuyết văn giải tự - Lâm bộ 说文解字 - 林部, ông nói rằng:
Độc nhược Tăng Sâm chi sâm
读若曾参之参
(Đọc như chữ “sâm” trong “Tăng Sâm”)
Còn đọc
cān (tham) sớm nhất, đại khái là từ Tấn Chước 晋灼 đời Tấn. Nguyễn Văn 阮文 trong Hiếu kinh thích văn hiệu (kiếu) khám 孝经释文校勘nói rằng:
Án: Tấn Chước độc “参” như Tống xương tham thặng chi tham
按: 晋灼读”参” 如宋昌参乘之参
(Xét: Tấn Chước đọc “参”
như chữ “tham” trong Tống Xương tham thặng)
Chữ 参, nay trong Hán
thư – Văn Đế kỉ 汉书 - 文帝纪 là 骖 (tham).
Tra
trong Kinh điển thích văn 经典释文 của Lục Đức
Minh 陆德明triều Trần thời
- Trong
Lễ kí – Đàn Cung hạ 礼记 - 檀弓下 chú rằng:
Tăng 参, SỞ CÂM phản,
nhất âm THẤT
曾参,
所金反, 一音七南反. 后同
(Tăng参,
phiên thiết là SỞ CÂM (sâm), một âm khác là THẤT
- Trong Luận ngữ - Học nhi thiên 论语 - 学而篇 chú rằng:
参, SỞ CÂM phản,
hựu THẤT NAM phản.
参,
所金反, 又七南反.
(参,
phiên thiết là SỞ CÂM (sâm), lại có phiên thiết khác là THẤT
- Trong Hiếu kinh – Khai tông minh nghĩa chương 孝经 - 开宗明义章 chú rằng:
参, SỞ LÂM phản
参, 所林反
(参, phiên thiết là SỞ
LÂM (sâm).)
Do đó
có thể thấy, kinh sư trước đời Đường đối với âm đọc của chữ 参 chia làm hai phái:
- Một
phái đọc theo phiên thiết SỞ CÂM (sâm) hoặc SỞ LÂM (sâm), tức đọc là shēn (sâm).
- Một
phái đọc theo phiên thiết THẤT
Lục Đức
Minh 陆德明đọc theo âm shēn (sâm), cho
nên tuy hai cách đọc cùng tồn tại, nhưng ông lại luôn chọn cách phiên thiết là
SỞ CÂM (sâm) đặt trước. Còn như cách chú âm chữ 参
trong Hiếu kinh 孝经, ông dứt khoát
bỏ đi cách đọc theo phiên thiết THẤT
Tăng 参, SỞ CÂM phản
曾参, 所金反
(Tăng 参, phiên thiết là SỞ
CÂM (sâm).)
Bắt đầu
từ cuối đời Minh, các học giả đối với cách đọc theo phiên thiết SỞ CÂM (sâm) đã
đề xuất phê bình. Đầu tiên, Phương Dĩ Trí 方以智trong
Thông nhã – Tính danh 通雅 - 姓名nói rằng:
Tăng 参, tự Tử Dư,
đương âm “tham thặng” chi “tham”
曾参, 字子舆,
当音 “参乘” 之 “骖”
(Tăng 参, tự Tử Dư, nên đọc
là “tham” trong “tham thặng”)
Vương
Phu Chi 王夫之 trong
Lễ kí chương cú 礼记章句 quyển 3 nói rằng:
参, như tự, tục
độc như “sâm” giả ngộ
参如字俗读如葠者误
( 参, như tên tự, tục đọc
là “sâm” là nhầm)
Học giả
thời Càn Long, Gia Khánh đều cho đọc 骖 (tham) là đúng.
Vương Dẫn Chi 王引之 trong
Xuân Thu danh tự giải hỗ 春秋名字解诂nói rằng:
Tăng 参, tự Tử Dư (“Trọng Ni đệ tử truyện”). 参 độc vi tham. “Tần phong – Tiểu nhung
thiên” tiên vân: ‘Tham, lưỡng phi dã.’ Hoàn tam niên “Tả truyện chính nghĩa”
vân: “Sơ giá mã giả, dĩ nhị mã giáp viên nhi dĩ. Hựu giá nhất mã dữ lưỡng phục
vi tham, cố vị chi tham. Hựu giá nhất mã nãi vị chi tứ. Cố “Thuyết văn” vân: ‘Tham,
giá tam mã dã. Tứ, nhất thặng dã.’ ….. danh Tham tự Tử Dư, giá mã sở dĩ dẫn xa
dã.
曾参, 字子舆 (“仲尼弟子传”). 参, 读为骖. “秦风 - 小戎篇” 笺云: ‘骖, 两騑也.’ 桓三年 “左传正义” 云: “初驾马者, 以二马夹辕而已. 又驾一马与两服为参, 故谓之骖. 又驾一马乃谓之驷. 故 “说文” 云: ‘骖, 驾三马也. 驷, 一乘也.’ ….. 名骖字子舆者, 驾马所以引车也.
(Tăng 参, tự Tử Dư (“Trọng Ni đệ tử truyện”). Chữ 参 ở
đây, đọc là “tham”. Lời tiên trong “Tần phong – Tiểu nhung thiên” nói rằng:
‘Tham, là hai ngựa đóng kèm hai bên xe.’ Hoàn Công năm thứ ba, trong “Tả truyện
chính nghĩa” nói rằng: “Ban đầu đóng ngựa vào xe, dùng hai con phi 騑 (ngựa
kèm hai bên càng xe) mà thôi. Rồi đóng thêm một ngựa nữa cùng với hai con phục 服 (hai
con ngựa đóng bên trong) gọi là tham 参 (tham gia vào), cho nên gọi là “tham” 骖. Lại đóng thêm một con nữa gọi là “tứ” 驷. Cho nên trong “Thuyết văn” nói rằng: ‘Tham, là đóng
ba ngựa vào xe. Tứ, là một cổ xe đóng bốn ngựa.’ ….. Tên là “Tham” tự Tử Dư là
đóng ngựa vào xe để kéo xe chạy vậy.) …
(còn tiếp)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 06/01/2023
Nguồn
https://www.thepaper.cn/newsDetail_forward_2080561