DANH, TỰ VÀ HIỆU CỦA NGƯỜI TRUNG QUỐC
(kì 3 – hết)
Ngoài ra, còn có tình huống
lấy từ cổ ngữ và thành ngữ để đặt hiệu.
Người xưa ngoài danh và tự
ra còn có “hiệu” 号, đây cũng là một hiện tượng đặc biệt trong
văn hoá Trung Quốc. Khởi nguyên của hiệu tuy rất sớm, nhưng sự lưu hành của nó
là phải là sau thời Đường Tống, thời Minh Thanh thì thịnh, điều này cùng với sự
phát triển văn học từ thời Đường Tống trở đi có quan hệ, cũng cùng với văn hoá
Nho đạo ảnh hưởng trực tiếp đối với tính cách của văn nhân. Một mặt là xã hội đối
với văn nhân học sĩ có tâm lí tôn sùng và kính phục, mặt khác, là tao nhân mặc
khách có ý định dùng một phương thức uyển chuyển để biểu đạt lí tưởng và hứng
thú siêu nhiên vật ngoại của mình. Chính vì như thế, “tự hiệu” cực thịnh hành,
phương thức đặt hiệu đều do tính tình, sự yêu thích cùng hoàn cảnh chung quanh
của văn nhân sĩ đại phu mà định. Nhưng hàm nghĩa của nó không ngoài việc truy cầu
mục đích và ý đồ chủ yếu, mong cầu bản thân cố gắng, biểu minh hoàn cảnh, hiển
thị thu tàng, miêu thuật hình dáng, lấy ý cảnh văn học, biểu hiện tài năng và
chuyên nghiệp của tự thân. Những tự hiệu này, hoặc dùng cho bản thân người đó,
hoặc dùng cho thư phòng, như:
Thi nhân Đỗ Phủ 杜甫đời Đường hiệu
là “Thiếu Lăng Dã Lão” 少陵野老.
Sử học gia Trịnh Tiều 郑樵 thời Nam Tống hiệu là “Tây Khê Di Dân” 西溪遗民.
Phùng Tử Chấn 冯子振 đời Nguyên hiệu là
“Quái Quái Đạo Nhân” 怪怪道人
Đại thi nhân Lí Bạch 李白đời Đường nhân vì sinh trưởng tại làng Thanh Liên 青莲 mà có hiệu là “Thanh Liên Cư Sĩ” 青莲居士.
Văn học gia Tô Thức 苏轼 đời Tống nhân vì bị biếm đến Hoàng Châu 黄州cư trú tại sườn núi phía đông nên có hiệu là “Đông Pha Cư Sĩ” 东坡居士.
Hoàng Đình Kiên 黄庭坚 có hiệu là
“Sơn Cốc Đạo Nhân” 山谷道人
Hoạ gia Kim Y Nông 金衣农 đời Thanh lấy việc thu thập nghiên mực phong phú mà đặt hiệu
là “Nhị Bách Nghiễn Điền Phú Ông” 二百砚田富翁.
Lưu Tường 刘庠đời Thanh lấy việc
chuyên nghiên cứu kinh học của mình mà đặt hiệu là “Thập Tam Kinh Lão Nhân” 十三经老人.
Thư pháp gia Chúc Doãn Minh 祝允明đời Minh nhân có 11 ngón tay mà có hiệu là “Chi Chỉ Sinh” 枝指生.
Thi tăng Kí Thiền 寄禅 đời Thanh tự hiệu là “Bát Chỉ Đầu Đà” 八指头陀
Thi nhân Chu Di Tôn 朱彝尊đời Thanh tự
hiệu là “Tịch Dương Phương Thảo Thôn Lạc” 夕阳芳草村落.
Trần Hồng Thọ 陈鸿寿thì tự hiệu là “Mộng
Tứ Thiên Bát Bách Hạc Trai” 梦饲千八百鹤斋.
Hoạ gia Đường Dần 唐寅đời Minh hiệu
là “Giang
Từ Vị 徐渭tự hiệu là “Thuỷ Điền
Nguyệt Lão Nhân” 水田月老人
Hoạ gia Trịnh Bản Kiều 郑板桥 đời Thanh tự hiệu là “Thanh Đằng Môn Hạ Tẩu Cẩu” 青藤门下走狗 v.v…
(hết)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 26/12/2022
Nguyên tác Trung văn
TRUNG QUỐC NHÂN ĐÍCH DANH, TỰ DỮ HIỆU
中国人的名字与号
Trong quyển
TRUNG QUỐC VĂN HOÁ YẾU LƯỢC
中国文化要略
Tác giả: Trình Dụ Trinh 程裕祯
Bắc Kinh: Ngoại ngữ giáo học dữ nghiên cứu xuất bản
xã, 2017