CHỮ “THƯỢNG” 上 VÀ CHỮ “HẠ” 下
THƯỢNG上
Ở trên là chữ 上 (thượng) trong giáp
cốt văn.
Bên
trên là một nét ngang ngắn, bên dưới là một nét cong dài, cả hai kết hợp lại, ý
nói nét ngang ngắn ở trên nửa nét cong.
Đến tiểu triện, chữ 上 (thượng) nhìn thấy giống hệt chữ 上 mà hiện nay chúng ta dùng, so với giáp cốt văn, chữ 上 tiểu triện hiều hơn một nét sổ thẳng. nét sổ thẳng này giống thước ngắm, làm nổi bật nét ngang ngắn trên đường chuẩn tương đối dài ở dưới.
HẠ 下
“Thượng” 上 ý nghĩa chính chỗ cao, bên trên. Đối lập lại có chữ 下 (hạ). Chữ 下 (hạ) trong giáp cốt văn, bên trên là nét cong dài, bên dưới là nét ngang ngắn, ý nghĩa là ở dưới nét cong. Tương phản lại với chữ 上 (thượng), đây chính là tính liên quan trong quá trình sáng tạo chữ Hán.
Phụ lục
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 23/12/2022
Nguồn
HÁN TỰ TIỂU THỜI HẬU
TỔ TIÊN ĐÍCH SINH HOẠT
汉字小时候
祖先的生活
Biên soạn: Dương Quân 杨军
Tây An: Thiểm Tây Nhân dân Giáo dục xuất bản xã, 2018