CHỮ “TẾ” 祭
Ở trên là chữ 祭 (tế) trong giáp cốt
văn.
Ở trên
bên trái là miếng thịt, bên phải là cánh tay, ý nghĩa là tay nâng miếng thịt đặt
trên đài tế, tiến hành tế bái. Thịt chủ yếu là loại thịt ngựa, thịt trâu, thịt
dê, thịt gà, thịt chó và thịt heo.
Thời cổ,
tổ tiên người Trung Quốc rất coi trọng việc tế tự. Theo những ghi chép trong sử
liệu, đối tượng tế tự của họ chủ yếu là Thiên thần 天神,
Địa thần 地神 và tiên tổ 先祖. Những con vật dùng
trong tế tự gọi là “hi sinh” 牺牲.
祭 chính là “tế tự” 祭祀.
Tế tự vào thời cổ có giới hạn đẳng cấp nghiêm nhặt, đồng thời rất được chú ý .
Nói chung, tế Thiên thần và Địa thần chỉ có thể do hoàng đế tế, tế sơn xuyên
thì do đại phu chư hầu tế, còn thứ nhân (bách tính) chỉ có thể tế tổ tiên của
mình và Táo thần 火灶神.
Phụ lục: Quá trình diễn biến của chữ "tế"
kim văn tiểu triện lệ thư khải thư
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 30/12/2022
Nguồn
HÁN TỰ TIỂU THỜI HẬU
TỔ TIÊN ĐÍCH SINH HOẠT
汉字小时候
祖先的生活
Biên soạn: Dương Quân 杨军
Tây An: Thiểm Tây Nhân dân Giáo dục xuất bản xã, 2018