CHỮ “HOÀNG” 皇 VÀ CHỮ “ĐẾ” 帝
HOÀNG 皇
Ở trên là chữ 皇 (hoàng) trong kim văn.
Hoàng đế cao cao tại thượng, nhất ngôn cửu đỉnh. 皇 (hoàng), chính là hoàng đế. Chữ này không có trong giáp cốt văn. Chữ 皇 (hoàng) trong kim văn giống như hình dạng một chiếc đèn đang thắp sáng, bên trên là một chậu lửa (giống mặt trời đang toả sáng), ý nghĩa là vị “vương” mang lại ánh sáng, cũng chính là vị “vương” khai sáng văn minh nhân loại. Tần Thuỷ Hoàng sau khi thống nhất Trung Quốc, đem hai từ xưng hô chí cao vô thượng là 皇 (hoàng) và 帝 (đế) kết hợp lại, phát minh ra xưng vị 皇帝 (hoàng đế).
ĐẾ 帝
Thường
nói rằng:
Hoàng vi thượng, đế vi hạ
皇为上, 帝为下
(Hoàng là trên, đế là dưới)
Lúc ban
đầu nghĩa của từ 皇帝 (hoàng đế) là trời đất. Từ “hoàng đế” sớm nhất của
Trung Quốc là cách gọi chung đối với “Tam hoàng Ngũ đế” 三皇五帝.
Tam
hoàng 三皇chỉ Thiên hoàng 天皇,
Địa hoàng 地皇 và Nhân hoàng 人皇,
là ba vị đế vương trong truyền thuyết.
Đế 帝, lúc ban đầu là chỉ vị chủ tể vũ trụ vạn vật chí cao vô thượng, tức Thiên đế 天帝.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 04/12/2022
Nguồn
HÁN TỰ TIỂU THỜI HẬU
TỔ TIÊN ĐÍCH SINH HOẠT
汉字小时候
祖先的生活
Biên soạn: Dương Quân 杨军
Tây An: Thiểm Tây Nhân dân Giáo dục xuất bản xã, 2018