CHỮ “VƯƠNG” 王 VÀ CHỮ “QUÂN” 君
VƯƠNG 王
Ở trên là chữ 王 (vương) trong giáp cốt văn.
Thời cổ Trung Quốc trải qua một thời gian dài, 王 (vương) là danh từ thay cho vị quân chủ, chỉ quyền lực, là một loại tượng trưng quyền uy, nhưng lúc ban đầu hoàn toàn không phải là như thế. Lúc đầu, 王 (vương) là một loại binh khí, tức loại “phủ việt” 斧钺 (1), mà phủ việt vào thời cổ tượng trưng cho vương quyền. Phần dưới cùng của chữ này chẳng phải là rất giống với phần lưỡi của phủ việt sao? Chữ 王 (vương) bắt đầu từ giáp cốt văn đến kim văn, tiểu triện, kết cẩu của cả chữ không có biến đổi gì lớn.
QUÂN 君
Chữ 君 (quân) trong giáp cốt văn, phần trên giống một cánh tay cầm cây côn. Cây côn này chính là cây gậy chống, trên thực tế là chữ 尹 (doãn), biểu thị người nắm đại quyền trị lí quốc gia, Phần dưới là chữ 口 (khẩu), tổ hợp lại chính là kẻ thống trị nắm đại quyền đang phát hiệu lệnh.
Chú của người
dịch
1- Phủ việt 斧钺: Tức “phủ” 斧 và “việt” 钺 hai loại binh khí thời
cổ, đi với nhau phiếm chỉ binh khí, cũng tượng trưng quân quyền và thồng trị
quyền.
Khái lược đồ phủ việt
(Ảnh sưu tầm trên mạng)
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 23/11/2022
Nguồn
HÁN TỰ TIỂU THỜI HẬU
TỔ TIÊN ĐÍCH SINH HOẠT
汉字小时候
祖先的生活
Biên soạn: Dương Quân 杨军
Tây An: Thiểm Tây Nhân dân Giáo dục xuất bản xã, 2018