Câu đối: Lam lũ thanh ti gia tân khổ .....

 

襤褸青絲加辛苦

藻蘋白髮又艱勞

 

Lam lũ thanh ti gia tân khổ

Tảo tần bạch phát hựu gian lao

                                                                           Huỳnh Chương Hưng

                                                                           Quy Nhơn 14/11/2022

Thanh ti 青絲: Chỉ tóc đen (Thanh : vào thời cổ chỉ màu đen). Trong Thượng thư  尚書 thiên Vũ cống 禹貢 có câu:

Quyết thổ thanh lê

厥土青黎

(Đất đó có sắc đen)

Về sau người ta dùng “thanh ti” để ví tóc đen.

          Ở bài Tương tiến tửu 將進酒 của Lí Bạch 李白có câu:

Quân bất kiến cao đường minh kính bi bạch phát

Triêu như thanh ti mộ thành tuyết

君不見高堂明鏡悲白髮

朝如青絲暮成雪

(Anh chẳng thấy sao, soi kính chốn cao đường buồn cho mái đầu đã bạc

Sáng sớm còn xanh như tơ, chiều đã trắng như tuyết)

Tảo tần 藻蘋: Tên hai loại rau, thời cổ người ta thường hái về làm món ăn dâng cúng tổ tiên. Bài Thái tần 采蘋Kinh Thi khen tặng vợ của quan Đại phu lo việc cúng tế. Bài thơ có câu:

Vu dĩ thái tần

Nam giản chi tân

Vu dĩ thái tảo

Vu bỉ hành lạo

于以采蘋

南澗之濱

于以采藻

于彼行潦

(Hái rau tần ở đâu

Bên khe nước phía nam

Hái rau tảo ở đâu

Nơi lạch nước cạn kia)

Về sau dùng “tảo tần” hoặc “tần tảo” ví phụ nữ đảm đang, cũng để ví mĩ đức của phụ nữ.

 

Previous Post Next Post