楓林霜葉關山色
湘浦秋天歲月梭
Phong
lâm sương diệp quan sơn sắc
Tương phố thu thiên tuế nguyệt thoa
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 22/10/2022
Vế trên lấy ý từ câu 1520 trong
“Truyện Kiều”:
Rừng phong thu đã
nhuốm màu quan san
Sương
diệp 霜葉: Lá mùa thu.
Điển xuất
từ bài Sơn hành 山行của Đỗ Mục 杜牧đời Đường:
Viễn thướng hàn
sơn thạch kính tà
Bạch vân sinh xứ hữu
nhân gia
Đình xa toạ ái
phong lâm vãn
Sương diệp hồng ư
nhị nguyệt hoa
遠上寒山石徑斜
白雲生處有人家
停車坐愛楓林晚
霜葉紅於二月花
(Theo con đường nhỏ rải đá đi
lên núi lạnh phía xa xa
Nơi chòm mây trắng bay lững lờ
kia thấp thoáng có mấy nóc nhà
Dừng xe lại chỉ vì yêu cảnh rừng
phong vào lúc chiều tà
Sương đẫm trên lá phong, lá đỏ
hơn cả hoa tháng hai)
Quan
sơn sắc 關山色: Màu quan san.
Quan san 關山 / 关山: cũng đọc là “quan sơn” chỉ
quan ải và núi. Từ “quan san” thường dùng để ví đường xa hoặc lộ trình gian nan
hiểm trở.
“Màu quan san” ở đây ý nói là
màu chia li xa cách.
Và
vì câu 1519 là:
Người lên ngựa, kẻ
chía bào
nên vế đối ở dưới dùng điển
“Tương phố”.
Tương
phố 湘浦: Bến sông Tương.
Trong cầm phổ có khúc Tương
Phi oán 湘妃怨, gồm 6 đoạn. Lời ở đoạn 3 và đoạn 4 như sau:
Đoạn
3
..........
Nhân đạo Tương giang thâm
Vị để
tương tư bán
Giang
thâm chung hữu để
Tương
tư vô biên ngạn
Đoạn 4
Quân
tại Tương giang đầu
Thiếp
tại Tương giang vĩ
Tương
tư bất tương kiến
Cộng ẩm
Tương giang thuỷ.
.............
三段
.........
人道湘江深,
未抵相思半
江深终有底
相思無邊岸
四段
君在湘江头
妾在湘江尾
相思不相見
共饮相江水
.......
Đoạn
3
............
Nhiều
người bảo sông Tương sâu
Nhưng
chưa bằng một nửa của tương tư
Sông sâu
còn có đáy
Chứ
tương tư thì không có bến bờ
Đoạn 4
Chàng ở
đầu sông Tương
Thiếp ở
cuối sông Tương
Nhớ nhau
mà không gặp được
Cùng uống
nước sông Tương
.............