ĐÃ TRONG TẦN TẢO LẠI NGOÀI TY CA (428)
Tần
tảo蘋藻: Cũng nói là “tảo tần”.
Theo Hán Việt Tự Điển của Thiều
Chửu:
Tảo 藻 (bộ thảo 艹)
1- Rong, rau bể, tên gọi tất cả các thứ cỏ mọc ở dưới
nước.
2- Rong là một thứ cỏ mọc ở dưới nước có văn vẻ đẹp, cổ
nhân dùng để trang sức mũ áo cho đẹp, cho nên cái gì dùng làm văn sức đều gọi
là tảo, như từ tảo 詞藻 –
lời đẹp. Lấy lời tốt đẹp mà khen lao người gọi là tảo sức 藻飾, bình luận nhân vật gọi là phẩm tảo 品藻, hay tảo giám 藻鑑v.v... (trang
577)
Tần 蘋 (bộ thảo艹)
1- Cỏ tần, lá nó bốn cái chập làm một hình như chữ điền 田 nên lại gọi là điền
tự thảo 田字草.
2- Quả tần bà.
(trang 578)
(Nxb
Tp/ Hồ Chí Minh, 1993)
Điển Tảo tần xuất phát từ bài Thái Tần 采蘋, thuộc Thiệu Nam
召南trong Kinh Thi.
Thơ Thái Tần có 3 chương, mỗi chương 4 câu,
nội dung khen tặng vợ của quan đại phu lo việc cúng tế.
Vu dĩ thái tần
Vu dĩ thái tảo
Vu bỉ hành lão
于以采蘋
南澗之濱
于以采藻
于彼行潦
(Chỗ nào có thể hái rau tần?
Ở bên bờ khe phía nam kia
Chỗ nào có thể hái rau tảo?
Nơi cái rãnh chứa nước kia)
(chương 1)
(“Thi
kinh” bạch thoại tân giải: Đài Loan - Trí Dương xuất bản xã, 2004)
Người đời
sau dùng “tảo tần” hoặc “tần tảo” để khen tặng phụ nữ đức hạnh đảm đang.
“Tần tảo” ở câu 428 này ý nói chăm lo việc trong gia đình.
Nhà lan sum họp
bạn mai
Đã trong tần
tảo, lại ngoài ty ca
(Bích Câu kì ngộ: 427 - 428)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 14/9/2022