Dịch thuật: Giai đại hoan hỉ (tiếp theo)

 

GIAI ĐẠI HOAN HỈ

(tiếp theo)

          Ngoài ra, từ nghĩa của loại thường thức tương đối trừu tượng, từ nghĩa của loại biến thức tương đối cụ thể, đây cũng là chỗ khác nhau của cả hai. Như:

- “Hiệp trách” 狭窄 (chật hẹp), “trách hiệp” 窄狭, hình dung đường phố, cầu, đạo lộ, hai từ đều có thể dùng được, nhưng để hình dung sự vật trừu tượng như lòng người, khí lượng, thì chỉ có thể dùng thường thức “hiệp trách” 狭窄, mà không thể dùng biến thức “trách hiệp” 窄狭.

- “Kiện khang” 健康 (mạnh khoẻ), “khang kiện” 康健đều có thể hình dung trạng huống thân thể của con người, nhưng hình dung ngôn ngữ, văn nghệ, thì chỉ có thể dùng “kiện khang” 健康, mà không thể dùng “khang kiện” 康健.

- Chúng ta có thể nói “tẩy xoát y mạo” 洗刷衣帽 (giặt giũ áo mũ), “xoát tẩy y mạo” 刷洗衣帽, nhưng nếu tân ngữ là “sỉ nhục”, “tội danh”, thì chỉ có thể dùng “tẩy xoát” 洗刷 mà không thể dùng “xoát tẩy” 刷洗.

Phạm vi từ nghĩa có lúc cũng không tương đồng hết thảy, ví dụ như “phúc tâm” 腹心, “tâm phúc” 心腹 đều có thể dùng để ví người cực thân cận, nhưng “phúc tâm” 腹心 có thể ví chỗ hiểm yếu hoặc bộ phận trung tâm, như “phúc tâm địa đới” 腹心地带 (khu vực trọng yếu), “phúc tâm chi tật” 腹心之疾 (bệnh chỗ hiểm yếu) , với ý nghĩa này thì “tâm phúc” 心腹  không đầy đủ.

“Hỗ tương” 互相, “tương hỗ” 相互đều có thể tu sức cho động từ, như “hỗ tương tín nhiệm” 互相信任, “tương hỗ tín nhiệm” 相互信任. “Tương hỗ” 相互lại có thể tu sức cho danh từ, như “tương hỗ quan hệ” 相互关系, còn “hỗ tương” 互相không thể tu sức cho danh từ, không thể nói “hỗ tương quan hệ” 互相关系.

Ngoài ra, còn có bất đồng về phương ngôn, phương bắc phương nói “tảo thần” 早晨, tiếng Quảng Châu nói “thần tảo” 晨早; tiếng phương bắc nói “nhiệt náo” 热闹, tiếng Tô Châu, tiếng Mân Bắc và Mân Nam nói “náo nhiệt” 闹热; tiếng phương bắc nói “giám lao” 监牢, tiếng Thượng Hải nói “lao giám” 牢监.

Trong Hán ngữ cổ đại, những từ ngữ mà có thể hoán đổi trật tự này tương đối nhiều. Như “dân nhân” 民人 / “nhân dân” 人民. Trong Mạnh Tử - Đằng Văn Công thượng 孟子 - 滕文公上có câu:

Ngũ cốc thục nhi dân nhân dục.

五谷熟而民人育

(Ngũ cốc chín, nhân dân mới được nuôi dưỡng)

Trong Tả truyện - Ẩn Công thập nhất niên 左传 - 隐公十一年có câu:

Lễ, kinh quốc gia, định xã tắc, tự nhân dân.

,经国家,定社稷,序人民

(Lễ là để trị lí quốc gia, yên định xã tắc, khiến bách tính có được trật tự)

          “Bằng hữu” 朋友 / “hữu bằng” 友朋

          Trong Mạnh Tử - Li Lâu hạ 孟子 - 离娄下:

Trách thiện, bằng hữu chi đạo

责善, 朋友之道

(Đốc thúc bạn bè hướng đến cái thiện cũng là đạo lí ứng xử giữa bạn bè)

          Trong Tả truyện - Trang Công nhị thập nhị niên 左传 - 庄公二十二年:

Khởi bất dục vãng, uý ngã hữu bằng.

岂不欲往, 畏我友朋

(Há chẳng muốn đi sao, chỉ sợ bạn bè ta)

          “Phục tùng” 服从 / “tùng phục” 从服:

          Trong Lễ kí – Nội tắc 礼记 - 内则:

Đạo hợp tắc phục tùng

道合则服从

(Đạo mà hợp thì phục tùng)

          Trong Tuân Tử - Phi thập nhị tử 荀子 - 非十二子:

Thông đạt chi thuộc mạc bất tùng phục.

通达之属莫不从服

(Thuộc hạ thông đạt, không ai là không tùng phục)

          “Au uý” 安慰 / “uý an” 慰安:

          Trong Cổ thi Vị Tiêu Trọng Khanh thê tác 古诗为焦仲卿妻作:

Thời thời vị an uý

Cửu cửu mạc tương vong

时时为安慰

久久莫相忘

(Chỉ mong lúc nào cũng được an ủi

Mãi mãi chẳng quên nhau)

          Trong Hán thư – Xa Thiên Thu truyện 汉书 - 车千秋传:

Tư dục khoan quảng thượng ý, uý an chúng thứ.

思欲宽广上意,慰安众庶

(Muốn hoàng thượng khoan tâm, an ủi quảng đại nhân dân)

          Những ví dụ như thế rất nhiều, ở đây không thể nêu ra hết.

                                                                         (hết)

                                                              Huỳnh Chương Hưng

                                                              Quy Nhơn 12/9/2022

Nguồn

HÁN NGỮ HÁN TỰ VĂN HOÁ THƯỜNG ĐÀM

汉语汉字文化常谈

Tác giả: Tào Tiên Trạc 曹先擢

Thương vụ ấn thư quán Quốc Tế hữu hạn công ti

Trung Quốc – Bắc kinh 2015

Previous Post Next Post