CHỮ “NIÊN” VÀ CHỮ “TUẾ”
Niên niên tuế
tuế hoa tương tự
Tuế tuế niên
niên nhân bất đồng (1)
年年岁岁花相似
岁岁年年人不同
Trong
hai câu thơ này, “niên niên” 年年thanh bằng; “tuế tuế”
岁岁 thanh trắc, hình thành bằng trắc xen nhau, nhưng từ nghĩa của
chúng tương đồng, mang lại hiệu quả tu từ lặp đi lặp lại. Tại sao “niên” 年và “tuế” 岁là từ đồng nghĩa? Ý nghĩa của chúng có hoàn
toàn tương đồng không?
Trong
giáp cốt văn, chữ “niên” được viết gồm bên trên là chữ 禾 (hoà), bên
dưới là chữ 人 (nhân), người vác lúa, biểu thị thu hoạch.
Thời cổ việc nông canh, mùa màng mỗi năm thu hoạch một lần, nhân đó dùng 年 (niên) để chỉ 12 tháng cùng với chu kì như thế.
Chữ
“tuế” 岁 đã có từ rất sớm, trong giáp cốt văn, “tuế”
岁là một loại vũ khí, nhưng nghĩa này không thấy kinh truyện
truyền lại, Người xưa từ rất sớm đã dùng nó để chỉ “tuế tinh” 岁星. Tuế tinh chính là mộc tinh 木星 – một hành tinh trong thái dương hệ, khoảng 12 năm quay giáp một vòng,
người xưa dùng nó để ghi năm. Từ điển sớm nhất của Trung Quốc là Nhĩ nhã 尔雅có nói:
Hạ viết tuế,
Thương viết tự,
夏曰岁,商曰祀,周曰年
(Nhà Hạ gọi năm là tuế, nhà Thương gọi là tự, nhà
Chỉ ra rằng “niên” 年 “tuế” 岁 “tự” 祀 là từ đồng nghĩa.
“Niên”
年và “tuế” 岁lại không phải hoàn
toàn đồng nghĩa. “Niên” 年có thể dùng để chi
thu hoạch. Ngũ cốc được mùa người xưa gọi là “đại hữu niên” 大有年. “Niên” 年còn có thể dùng để chỉ tuổi của con người,
cũng chính là quá trình của sinh mệnh con người, bao gồm thiếu niên, tráng
niên, trung niên, lão niên, vãn niên, ở đây đều không thể dùng “tuế” để thay thế.
Giả dụ đem thành ngữ “Niên cao đức thiệu” 年高德劭nói thành “Tuế cao đức thiệu” 岁高德劭thì không là
thành ngữ.
Trong Chiến quốc sách – Triệu sách tứ 战国策 - 赵策四có câu:
Niên kỉ hà
hĩ? Đối viết: Thập ngũ tuế hĩ.
年几何矣? 对曰:十五岁矣.
(Niên kỉ được
bao nhiêu? Đáp rằng: “Mười lăm tuổi)
“Niên”
chỉ tuổi”, “tuế” đơn thuần chỉ thời gian.
Trong
Sử kí – Tần Thuỷ Hoàng bản kỉ 史记 - 秦始皇本纪 nói “niên thập tam tuế” 年十三岁, rõ ràng là
cả hai khác nhau.
“Tuế
mộ” 岁暮chỉ lúc sắp hết của một năm; “mộ niên” 暮年chỉ lúc vãn niên của con người.
Về
sau cũng có thể dùng “tuế” 岁để chỉ tuổi của con
người, như trong Toàn Đường văn 全唐文quyển 996 có đoạn:
(Cố Khiêm) tảo
tuế cử Minh kinh, ‘tam lễ’ nhị khoa.
(顾谦) 早岁举明经, ‘三礼’ 二科.
((Cố Khiêm)
lúc trẻ thi đỗ hai khoa ‘Minh kinh’ và ‘Tam lễ’)
Thơ Liễu Tông
Nguyên 柳宗元 có câu:
Tảo tuế kinh
hoa thính việt ngâm.
早岁京华听越吟
(Lúc trẻ nơi
kinh đô lắng nghe được tiếng đất Việt)
Thơ Thư phẫn
书愤 của Lục Du 陆游 có câu:
Tảo tuế na
tri thế sự gian.
早岁那知世事艰
(Lúc trẻ nào biết rằng thế sự gian nan như thế)
“Tảo
tuế” 早岁 chỉ tảo niên. Nay có “hư tuế” 虚岁, “chu tuế” 周岁, “túc tuế” 足岁 đều chỉ tuổi.
Chú của người dịch
1- Hai câu này trong bài Đại bi bạch đầu ông 代悲白头翁 của Lưu Hi Di 刘希夷đời Đường.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 05/9/2022
Nguồn
HÁN NGỮ HÁN TỰ VĂN HOÁ THƯỜNG ĐÀM
汉语汉字文化常谈
Tác giả: Tào Tiên Trạc 曹先擢
Thương vụ ấn thư quán Quốc Tế hữu hạn công ti
Trung Quốc – Bắc kinh 2015