TAM THƯ LỤC LỄ
Tam thư
lục lễ chỉ trình tự lễ nghi trong hôn nhân thời cổ.
Tam thư chỉ sính thư 聘书, lễ thư 礼书 và nghinh thân thư 迎亲书.
- Sính thư 聘书 chính
là “đính hôn thư” 订婚书, tức hôn ước kết hôn chính thức của đôi thanh niên
nam nữ, được sử dụng lúc “nạp cát” 纳吉.
- Lễ thư 礼书 chính
là “quá lễ chi thư” 过礼之书, tức tờ thư ghi chép danh mục lễ vật, trong thư liệt
kê rõ ràng chủng loại và số lượng lễ vật, được sử dụng lúc “nạp trưng” 纳征.
- Nghinh thân thư 迎亲书 chỉ “nghinh thú tân nương chi thư” 迎娶新娘之书, được sử dụng lúc rước dâu trong ngày kết hôn.
Lục lễ chỉ nạp thái 纳采, vấn danh 问名, nạp cát 纳吉, nạp trưng 纳征, thỉnh kì 请期và thân nghinh 亲迎.
- Nạp thái纳采: Nhà trai nhờ người làm mai đến nhà gái đề xuất việc
hôn nhân. Sau khi nhà gái đồng ý, nhà trai chuẩn bị lễ vật (thông thường dùng
chim nhạn còn sống làm lễ vật, biểu thị lòng trung trinh) trước khi đi cầu hôn.
- Vấn danh问名: Tục xưng là “hợp bát tự” 合八字.
Tức nhà trai nhờ người làm mai hỏi họ tên cùng năm tháng ngày giờ sinh của cô
gái, đồng thời đem sinh thần bát tự của cô gái đặt lên án thờ tổ tiên để quan
sát. Nếu trong nhà bình an vô sự, thì sẽ đem sinh thần bát tự của người nam đưa
cho nhà gái. Nhà gái đem sinh thần bát tự của người nam đặt trước tượng Phật. Nếu
trong 3 ngày, trong nhà bình an vô sự thì sẽ đồng ý việc hôn nhân.
- Nạp cát纳吉: Cũng gọi là “tiểu định” 小定 hoặc “văn định”
文定, cũng chính là đính hôn. Sau khi nhà trai và nhà gái
bình an vô sự, nhà trai chuẩn bị lễ vật, thông báo cho nhà gái quyết định việc
hôn nhân, tặng cho nhà gái nhẫn vàng.
- Nạp trưng纳征: Cũng gọi là “nạp tệ” 纳币,
“đại sính” 大聘 hoặc
“hoàn sính” 完聘, tức nhà trai tặng sính vật cho nhà gái.
- Thỉnh kì 请期: Cũng gọi là “trạch nhật” 择日,
tức nhà trai chọn và định ngày kết hôn, đồng thời có được sự đồng ý của nhà
gái.
- Thân nghinh 亲迎: Tức chú rể đến nhà gái rước cô dâu.
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 19/8/2022
Nguồn
BẤT KHẢ BẤT TRI ĐÍCH 3000 CÁ VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC
不可不知的 3.000
个文化常识
Biên soạn: Tinh Hán 星汉
Bắc Kinh: Trung Quốc Hoa Kiều xuất bản xã, 2010