CHỮ “GIÁP” 甲TRONG HÁN NGỮ CỔ
1- Y phục dùng để hộ thân được làm bằng da thú mà quân
nhân thời cổ mặc.
Trong Tả truyện – Thành Công nhị niên 左傳 - 成公二年 có
câu:
Hoàn giáp chấp binh
擐甲執兵
(Mặc giáp cầm binh khí)
Dẫn đến
nghĩa người mặc giáp cầm binh khí, tức giáp sĩ.
Trong Tả truyện – Tuyên Công nhị niên 左傳 - 宣公二年:
Phục giáp tương công chi
伏甲將攻之
((Tấn Linh Công) Cho mai phục giáp sĩ chuẩn bị giết
ông ta (Triệu Thuẫn))
Dẫn đến nghĩa các loài động vật trên thân có vỏ cứng dùng để bảo vệ. Như “quy giáp” 龜甲 (mai rùa).
2- Đứng đầu trong thiên hạ.
Thời cổ
dùng can chi để ghi ngày. Trong Thượng
thư – Mục thệ 尚書 - 牧誓 có
câu:
Thời Giáp Tí muội sảng, Vương triều chí
vu Thương giao
時甲子昧爽, 王朝至于商郊
(Lúc trời sắp sáng ngày Giáp
Tí, Chu Vũ Vương dẫn quân đến Mục Dã ngoài đô thành nước Thương)
(Muội sảng 昧爽: Lúc mờ mờ sáng)
Trong Sở từ - Ai Dĩnh 楚辭 - 哀郢:
Giáp chi triêu ngô dĩ hành
甲之鼂吾以行
(Sáng sớm ngày Giáp ta lên đường)
Về sau
dùng để ghi năm.
Dẫn đến
nghĩa ở vào vị trí đầu tiên, dùng như động từ (nghĩa tương đối hậu khởi).
Trong Hán thư – Hóa thực truyện có câu 漢書 - 貨殖傳:
Tần Dương dĩ điền nông nhi giáp nhất
châu.
秦楊以田農而甲一州
(Tần Dương nhờ điền nông mà đứng đầu một châu)
Trong Sử kí – Nguỵ Kì Vũ An Hầu liệt truyện 史記 - 魏其武安侯列傳:
Trị trạch giáp chư đệ
治宅甲諸第
(Sửa chữa nhà ở đứng đầu các phủ đệ)
“Giáp đệ”
甲第hai chữ đi liền với nhau chỉ “đại trạch” 大宅 (nhà
to lớn) (nhân vì có thứ tự giáp ất).
Trong Sử kí – Hiếu Vũ bản kỉ 史記 - 孝武本紀:
Tứ Liệt hầu giáp đệ
賜列侯甲第
(Ban cho Liệt hầu nhà lớn)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 29/8/2022
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 1)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.