TỈNH CỮU THÂN THAO
井臼亲操
Tự thân gánh nước
giã gạo
Giải thích: Tỉnh 井: gánh nước . Cữu 臼: giã gạo. Hình dung tự thân làm
những việc nhà.
Xuất xứ: Nam triều . Tống . Phạm Việp 范晔: Hậu Hán thư – Phùng Diễn truyện 后汉书 - 冯衍传
Phùng
Diễn 冯衍là
người cuối thời Tây Hán. Lúc bấy giờ, thiên hạ đại loạn, Vương Mãng 王莽 soán Hán, nông dân liên tiếp khởi
nghĩa. Về sau, Lưu Huyền 刘玄 xưng đế, Phùng Diễn được Thượng thư Bộc dạ (1) Bảo
Vĩnh 鲍永
vời ra làm Tướng quân 将军, cùng với Thái thú Điền Ấp 田邑 trấn giữ vùng Thượng Đảng 上党. Chẳng bao lâu, Lưu Tú 刘秀 làm hoàng đế, Điền Ấp nghe nói
Lưu Huyền đã bại, bèn đầu hàng Lưu Tú, riêng Phùng Diễn kiên trì không chịu đầu
hàng, đồng thời dùng lời lẽ nghiêm nghị trách Điền Ấp không nghĩ đến đại nghĩa,
đối với việc thay đổi hoàng đế có hai lòng, mãi đến khi biết tin chính xác Lưu
Huyền đã chết, Phùng Diễn mới bất đắc dĩ thu binh đầu hàng.
Phùng
Diễn làm quan tổng cộng hơn 20 năm, từng ở địa vị cao, nhưng ông không mất đi
phẩm cách thanh liêm, không ham cao quan hậu lộc, không tham tài phú ngàn vàng.
Trong bản sớ ông viết dâng lên hoàng đế, từng nói:
Gia vô bố bạch chi
tích, xuất vô dư mã chi sức.
家无布帛之积,
出无舆马之饰
(Trong nhà không tích trữ vải
vóc, khi ra ngoài trang sức ngựa xe)
Sau
này khi bị Lưu Tú cho về nhà, ông đoạn tuyệt qua lại với quân thần, danh sĩ, chỉ
đóng cửa làm phú viết văn.
Nhân vì cuộc sống thanh bần, Phùng Diễn tự mình ra đồng cày cấy, mong cả nhà được no ấm. Ông cưới cô gái phương bắc họ Nhâm 任 làm vợ. Vợ ông vô cùng hung hãn, trong nhà chỉ có một tì nữ, cũng bị bà giày vò, chỉ còn thoi thóp hơi tàn, không thể làm việc, đành phải để cho con cái còn nhỏ giã gạo, gánh nước làm những việc nhà. Trong cuộc sống khốn đốn như thế, Phùng Diễn “tỉnh cữu thân thao” 井臼亲操, giữ được khí tiết cho đến lúc qua đời.
Chú
của người dịch
1-
Về âm đọc của chữ 射
Theo
Khang Hi tự điển, chữ 射 có 4 âm đọc: XẠ, DẠ, THẬT, DỊCH
- Âm XẠ bính âm là shè. Đường vận 唐韻 phiên thiết là THẦN CHÁ 神柘; Tập vận 集韻 phiên
thiết là THỰC DẠ 食夜.
Vận hội 韻會,
Chính vận 正韻 phiên thiết là THẦN DẠ 神夜. Đều có âm đọc là 蛇 (xà) khứ thanh.
- Âm DẠ, bính âm là yè. Quảng vận 廣韻 phiên thiết là DƯƠNG TẠ 羊羊謝; Tập vận集韻, Vận hội韻會, Chính vận韻會 phiên
thiết là DẦN TẠ 夤謝.
Đều có âm là 夜
(dạ). Có ghi rằng:
Bộc dạ, Tần quan danh
僕射秦官名
(Bộc dạ là tên chức quan triều Tần)
- Âm THẬT, bính âm là shè.
Quảng vận廣韻, Tập vận 集韻 phiên
thiết là THỰC DIỆT 食亦, âm 實 (thật).
- Âm DỊCH, bính âm là yì. Quảng vận 廣韻 phiên
thiết là DƯƠNG ÍCH 羊益; Tập vận 集韻, Vận hội 韻會, Chính vận 韻會 phiên thiết là DI ÍCH 夷益, âm 睪 (dịch).
(Hán
ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2002, trang 233).
Chức quan 僕射 / 仆射, các tài liệu đều bính âm là pú yè , chú âm phù hiệu là ㄆㄨˊ ㄧㄝˋ, như vậy đọc là “bộc dạ” (ta quen đọc là “bộc xạ”)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 15/7/2022
Nguyên tác Trung văn
TỈNH CỮU THÂN THAO
井臼亲操
TRUNG QUỐC THÀNH NGỮ CỐ SỰ TỔNG TẬP
中国成语故事总集
(tập 1)
Chủ biên: Đường Kì 唐麒
Trường Xuân – Thời đại văn nghệ xuất bản xã, 2004