CỔ ĐẠI CHÂU QUẬN NHIỀU
Bàn về chữ “châu” 州
(tiếp theo)
Số lượng
châu, từ 9 châu phát triển lên rất nhiều. Nam Bắc Triều hậu kì đã tăng lên đến
ba trăm mấy chục, đời Tống có 243 (1). Đến hiện tại trong địa danh
toàn quốc, địa danh mà có bảo lưu chữ “châu” vẫn còn rất nhiều. Theo thống kê của
một nhà sưu tập tem, trừ tên tỉnh Quý Châu 贵州và
ba mươi mấy châu tự trị của dân tộc thiểu số ra, còn có 79 địa danh mang chữ
“châu”. Trong đó ngoài có tỉnh hội như Lan Châu 兰州,
Trịnh Châu 郑州, Hàng Châu 杭州, Phúc Châu 福州, Quảng Châu 广州 ra, còn có 35 địa thị cấp châu, 15 huyện cấp châu, 22
hương cấp châu. Còn có Triều Châu 潮州, Mãn Châu满州 (2), 州 (châu) được xem là
châu quận, trong tác phẩm thơ văn của các đời phản ánh rất nhiều. Như của Lí Bạch
李白:
Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu
烟花三月下扬州
(Xuống Dương Châu trong mùa hoa khói tháng Ba)
Của Trần
Vũ 陈羽:
Nguyệt trung ca xuý mãn Dương Châu
月中歌吹满扬州
(Trong ánh trăng, tiếng ca tiếng sáo vang khắp cả
Dương Châu)
Của Từ
Ngưng 徐凝:
Thiên hạ tam phân minh nguyệt dạ
Nhị phân vô lại tại Dương Châu (*)
天下三分明月夜
二分无赖在扬州
(Đêm trăng sáng trong thiên hạ có ba phần
Riêng hai phần đã ở tại Dương Châu)
Và như
Lâm Thăng 林升thời Nam Tống phúng thích giai cấp thống trị Nam Tống:
Noãn phong xuy đắc du nhân tuý
Trực bả Hàng Châu tác Biện Châu
暖风吹得游人醉
直把杭州作汴州
(Gió xuân ấm áp thổi đến khiến du nhân say sưa
Cứ xem Hàng Châu như là Biện Châu)
Và như
Bạch Cư Dị 白居易:
Dương Châu dịch lí mộng Tô Châu
Mộng đáo hoa kiều thuỷ các đầu
扬州驿里梦苏州
梦到花桥水阁头
(Nơi trạm dịch ở Dương Châu mộng về Tô Châu
Mộng thấy đến đầu thuỷ các tại cầu hoa)
Câu thơ
giống như thế còn rất nhiều, không kể xiết.
Chữ 州 và chữ 洲dường như không khó để phân biệt, chữ trước dùng để chỉ khu vực hành chính, chữ sau có thêm bộ thuỷ dùng để chỉ đại lục cùng đảo phụ cận. Kì thực, thời cổ chỉ có chữ 州 mà không có chữ 洲, chữ 洲 là sau này mới có. Trong Thuyết văn 说文không thấy chữ 洲. Nói chung, khu vực hành chính, địa danh dùng 州; 7 đại châu trên thế giới như Á Châu 亚洲, Âu Châu 欧洲, Phi Châu 非洲… dùng chữ 洲. Ngoài ra chữ 洲 còn dùng để chỉ loại như châu chử 洲渚, đinh châu 汀洲, sa châu 沙洲, tam giác châu 三角洲. Cần chú ý, địa danh cá biệt dùng 洲, như Chu Châu 株洲 ở Hồ Nam 湖南, Mãn Châu 满洲 ở Mãn Châu Lí 满洲里của Nội Mông, là dũng chữ 洲 có bộ thuỷ, đây là điều cần chú ý. (hết)
Chú của
nguyên tác
1- Hứa Thụ An 许树安,
Trịnh Xuân Miêu 郑春苗, Vương Tú Phương 王秀芳:
Trung Quốc văn hoá tri thức 中国文化知识 trang 143,
trang 145, Bắc Kinh Ngữ ngôn học viện xuất bản xã.
2- Đái Chu Lân 戴周麟:
Thất thập cửu châu nan mịch nhị 七十九州难觅二, Tân Dân vãn báo 新民晚报 89.6.11.
Chú của người
dịch
*- Câu này trong nguyên tác in nhầm là “Tam phân vô lại tại Dương Châu” 三分无赖在扬州.
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 20/6/2022
Nguyên tác Trung văn
CỔ ĐẠI CHÂU QUẬN ĐA
ĐÀM “CHÂU”
古代州郡多
谈 “州”
Trong quyển
HÁN TỰ THẬP THÚ
汉字拾趣
Tác giả: KỶ ĐỨC DỤ (纪德裕)
Phúc Đán Đại học xuất bản xã,
1998