CHỮ 時 (THÌ) TRONG “KHANG HI TỰ ĐIỂN”
Âm THÌ bính
âm “shí” (ta quen đọc là “thời” - ND)
Cổ văn viết là 旹
“Đường vận”, “Tập vận”, “Vận
hội” “ THỊ CHI thiết.
“Chính vận” THẦN CHI thiết,
tịnh âm THÌ.
“唐韻”, “集韻”, “韻會” 市之切
“正韻” 辰之切切, 並音蒔.
(“Đường vận”,“Tập vận”, “Vận hội” phiên thiết là THỊ CHI.
“Chính vận” phiên thiết là THẦN CHI,
đều có âm là THÌ).
Thuyết văn 說文 giải thích là:
Tứ thì dã
四時也
(Bốn
mùa)
Trong Thích danh 釋名nói rằng:
Tứ thì, tứ phương các nhất
thì. Thì, kì dã, vật chi sinh tử các ứng tiết kì nhi chí dã.
四時, 四方各一時. 時, 期也, 物之生死各應節期而至也.
(Bốn mùa, bốn phương mỗi phương một mùa. Thì là tiết kì, sự sinh tử của
vật mỗi loài ứng với tiết kì mà đến)
Trong Thư – Nghiêu điển 書 - 堯典 có câu:
Kính thụ nhân thì
敬授人時
Phần Truyện 傳 ghi rằng:
Kính kí thiên
thì dĩ thụ nhân dã.
敬記天時以授人也
(Kính ghi nhớ thiên thời để báo cho mọi người)
Và:
Ki tam bách hữu
lục tuần hữu lục nhật, dĩ nhuận nguyệt định tứ thì thành tuế.
朞三百有六旬有六日, 以閏月定四時成歲
(Tròn một năm là 366 ngày, phải dùng thêm biện pháp tháng
nhuần để xác định bốn mùa thành năm)
Trong Lễ - Khổng Tử
nhàn cư 禮 - 孔子閒居:
Thiên hữu tứ
thì, xuân thu đông hạ.
天有四時, 春秋冬夏
(Trời có bốn mùa, xuân thu đông hạ)
Trong Hoài
Âm dương chi
chuyên tinh vi tứ thì
陰陽之專精為四時
(Tinh hoa của khí âm khí dương tập trung lại sinh ra bốn
mùa)
Và:
Tam nguyệt
nhi vi nhất thì
三月而為一時
(Ba tháng là một mùa)
Trong Vận hội 韻會có thêm nghĩa là “giờ”, ghi rằng:
Thần dã, thập
nhị thì dã
辰也, 十二時也
(Là giờ, mười hai giờ)
Trong Quảng vận 廣韻có thêm nghĩa là
“thị” 是. Trong Thư –
Nghiêu điển 書 - 堯典có câu:
Lê dân ư biến
thì ung
黎民於變時雍
(Lê dân nhân đó dần biến đổi hoà mục)
Phần Truyện 傳 ghi rằng:
Thì, thị dã
時, 是也
(Thì có nghĩa là “thị”)
Trong Thi – Đại nhã 詩 - 大雅:
Viết chỉ viết
thì
Trúc thất vu
ti
曰止曰時
築室于茲
(Nơi này có thể ở, lúc này có thể khời công
Xây nhà nơi đây)
Trong Chu truyện 朱傳 ghi rằng:
Khả dĩ chỉ vu
thị, nhi trúc thất hĩ
可以止于是而築室矣
(Có thể dừng ở đây mà cất nhà)
Trong Bác nhã 博雅có thêm nghĩa là
“tứ” 伺 (dò xét). Trong Luận ngữ 論語
có câu:
Khổng Tử thì
kì vong dã, nhi vãng bái chi.
孔子時其亡也, 而往拜之
(Khổng Tử dò xem lúc ông ta không có ở nhà mới đến)
Sớ 疏 rằng: Ý nói dò xem
lúc Dương Hổ (Dương Hoá - ND) không có ở nhà mới đến đáp tạ.
Và cũng trong Bác nhã
博雅 có thêm nghĩa là “thiện” 善.
Trong Quảng vận 廣韻 có nghĩa là
“trúng” 中.
Địa danh
Trong Tả truyện –
Trang cửu niên 左傳 - 莊九年có câu:
Chiến vu Can
Thì
戰于乾時
(Đánh nhau ở Can Thì)
Chú rằng: Can Thì 乾時 thuộc đất Tề. Sông
Thì 時 tại ranh giới Lạc An 樂安,
phụ lưu Kì 岐 bị hạn
thì sông khô cạn nên có tên là “Can Thì”.
Một họ
Trong Quảng vận 廣韻 có ghi:
Lương lại
truyện hữu Thì Miêu
良吏傳有時苗
(Trong “Lương lại truyện” có Thì Miêu)
Trong Hà thị tính uyển
何氏姓苑 nói rằng: Người Cự Lộc 鉅鹿 ngày nay.
Lại đồng với chữ 塒 (thì)
Trong Thi –
Vương phong 詩 - 王風có câu:
Kê thê vu thì
雞棲于塒
(Gà đã nhảy vào ổ ở trên tường)
Trong Thích văn 釋文 ghi rằng:
Thì, bản diệc
tác thì
塒, 本亦作時
(塒vốn cũng viết là 時)
Trong Vận bổ 韻補 có nói, để hiệp
vần, có phiên thiết là THƯỢNG CHỈ 上紙.
Trong Vương Xán – Thất
thích 王粲 - 七釋 có câu:
Bất dĩ chí dịch
đạo, bất dĩ thân hậu thỉ. Tiến đức
tu nghiệp, dữ thế đồng lí.
不以志易道, 不以身後時. 進德修業,
與世同理
(Không lấy chí
để thay đổi đạo, không lấy thân chạy theo thời. Tu dưỡng đạo đức, kiến lập công
nghiệp, đồng lí với đời)
Và cũng để hiệp
vần, có phiên thiết là TRẮC LẠI 側吏.
Trong Khuất Nguyên – Li tao 屈原 - 離騷 có câu:
Đồn uất ấp dư
sá sế hề
Ngô độc cùng
khổ hồ thử thế dã
忳鬱邑余侘傺兮
吾獨窮苦乎此時也
(Đau buồn u uất ta bơ phờ
Chỉ riêng ta lúc này cùng khổ)
Hiệp vần với chữ 態 ở dưới, chữ 態 đọc là 替 (thế).
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 11/6/2022
KHANG HI TỰ ĐIỂN
康熙字典
(Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003)