NGUỒN GỐC HỌ LIỄU
Về nguồn gốc họ (tính) Liễu 柳 chủ yếu có 3 thuyết.
1- Từ họ Triển 展mà
ra.
Thời
Xuân Thu, nước Lỗ có vị quan Sĩ sư chủ quản hình ngục tên Triển Cầm 展禽, tức Liễu Hạ Huệ 柳下惠,
thụ phong ở Liễu Hạ 柳下 (nay
là Liễu Hạ Đồn 柳下屯 huyện
Bộc 仆 Hà
2- Là con của Sở Hoài Vương 楚怀王 tên Tâm 心, khi đại khởi nghĩa cuối đời Tần được Hạng Vũ 项羽 cử làm thủ
lĩnh, hiệu Nghĩa Đế 义帝, kiến lập đô thành tại đất Liễu 柳, con cháu lấy Liễu làm họ.
3- Đến từ các họ của người Hồ thuộc các dân tộc thiểu
số được Hán hoá, như người Miêu, Thuỷ, Mãn, Mông Cổ, Triều Tiên, Thổ gia, Đông
Hương v.v… đều có họ Liễu.
Họ Liễu 柳 chiếm
0.10% nhân khẩu của dân tộc Hán trong cả nước, đứng vị thứ 130. Các tỉnh như
Sơn Đông 山东, Tứ Xuyên 四川, Hồ
Danh nhân
các đời
Thời Xuân Thu có lãnh tụ khởi nghĩa nông dân Liễu Hạ Chích 柳下跖. Nhà Lương thời Nam Triều có thi nhân Liễu Uẩn 柳恽. Liễu Tông Nguyên 柳宗元 tự tử Hậu 子厚, người Hà Đông 河东 là văn học gia và triết học gia nổi tiếng thời Đường, một trong Đường Tống bát đại gia, nổi danh ngang Hàn Dũ 韩愈, được gọi chung là “Hàn Liễu” 韩柳, thơ văn đều tinh, giỏi về tản văn. Liễu Công Quyền 柳公权, tự Thành Huyền 诚悬, người Hoa Nguyên 华原 Kinh triệu 京兆 triều Đường, thư pháp gia nổi tiếng, sở trường về khải thư, kết thể cứng cõi, pháp độ nghiêm cẩn, người đời khen là “Nhan cân Liễu cốt” 颜筋柳骨. Đời Tống có tản văn gia Liễu Khai 柳开, từ nhân Liễu Vĩnh 柳永.
Chú của người
dịch
1- Nhan cân Liếu cốt颜筋柳骨: Nhan tức Nhan Chân Khanh 颜真卿 – thư pháp gia thời Đường; Liễu tức Liễu Công Quyền 柳公权. Thư pháp của Nhan Chân Khanh, đầy đặn, đoan chính; thư pháp của Liễu Công Quyền rõ ràng, có cốt cảm
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 28/5/2022
Nguyên tác Trung văn
LIỄU TÍNH UYÊN NGUYÊN
柳姓渊源
Trong quyển
BÁCH GIA TÍNH
百家姓
Biên soạn: Triệu Dương 赵阳
Cát Lâm Đại học xuất bản xã, 2005