TRIỀU TỐNG THỜI NHÂN TÔNG
Tống
Nhân Tông Triệu Trinh 宋仁宗赵祯 (1), vị
hoàng đế thứ tư triều Bắc Tống, tại vị 41 năm, là vị hoàng đế có thời gian tại
vị dài nhất của cả triều Tống. Triều Bắc Tống đến thời Nhân Tông 仁宗 xuất
hiện hiện tượng nhân tài siêu cấp ít thấy. Trong Đường Tống bát đại gia, lục
gia của triều Tống: Âu Dương Tu 欧阳修, Tô Tuân 苏洵, Tô Thức 苏轼, Tô Triệt 苏辙, Vương An Thạch 王安石,
Tăng Củng 曾巩 toàn
bộ đều xuất từ triều Nhân Tông. Khoa cử ngàn năm đệ nhất bảng cũng xuất hiện ở
thời kì này. Học giả đời Minh Lí Chí 李贽 không ngăn nỗi cảm thán:
Cự công bối xuất, vưu thiên tải nhất thời
dã.
钜公辈出, 尤千载一时也
(Đại gia văn chương nối nhau xuất hiện, cả ngàn năm một
thuở vậy)
Ngàn
năm khoa cử đệ nhất bảng, chỉ lần khảo thí khoa cử vào năm Gia Hựu 嘉祐 thứ 2 thời Tống Nhân Tông 宋仁宗.
Bảng Tiến sĩ năm đó có thể nói là “quần tinh thôi xán” 群星璀璨 (chòm sao lóng
lánh), xuất hiện mấy chục nhân vật danh vang thiên cổ. Tỉ như nói: Tô Thức 苏轼, Tô Triệt 苏辙, Tăng Củng 曾巩 (ba
vị này là trong Đường Tống bát đại gia); Tăng Bố 曾布,
Lữ Huệ Khanh 吕惠卿, Chương Đôn 章惇 (ba vị này đều làm
qua Tể tướng); Trương Tái 张载(người sáng lập Lí học,
“Hoành Cừ tứ cú” 横渠四句 (2) của ông trở thành tiểu mục tiêu của rất nhiều phần tử
tri thức Nho gia; Trình Hạo 程颢, Trình Di 程颐 (người
sáng lập Lí học, Nhị Trình trong Trình Chu Lí học); Vương Thiều 王韶 (danh
tướng Bắc Tống).
Thẩm
Quát 沈括 là
tác giả của Mộng Khê bút đàm 梦溪笔谈. Tất Thăng 毕昇 phát minh kĩ thuật in chữ rời.
Chú của người
dịch
1- Tống Nhân
Tông 宋仁宗 (năm 1010 –
năm 1063): Ban đầu có tên là Thụ Ích 受益, vị hoàng đế thứ tư triều Bắc Tống, con thứ 6 của Tống
Chân Tông 宋真宗, sinh mẫu là Lí Thần Phi 李宸妃.
Năm Thiên Hi 天禧 thứ 2 (năm 1018) tiến phong làm Thăng Vương 昇王, tháng 9 năm đó được lập làm thái tử, ban tên là Triệu
Trinh 赵祯. Tháng 2 năm Càn Hưng 乾兴
nguyên niên (năm 1022), Chân Tông băng, Nhân Tông kế vị, năm đó mới 13 tuổi, do
đích mẫu Lưu thái hậu nhiếp chính. Năm 1023 đổi niên hiệu là Thiên Thánh 天圣. Năm 1033 Nhân Tông thân chính, năm 1063 giá băng tại
hoàng cung ở Biện Lương 汴梁, hưởng niên 54 tuổi,
tại vị 41 năm, là vị hoàng đế có thời gian trị vì dài nhất của triều Tống.
https://zh.wikipedia.org/wiki/%E5%AE%8B%E4%BB%81%E5%AE%97
2- Hoành Cừ tứ
cú 横渠四句: Hoành Cừ 横渠 chỉ Trương Tái 张载.
Trương Tái (năm 1020 – năm 1077), tự Tử Hậu 子厚,
người trấn Hoành Cừ 横渠, huyện Phượng Tường Mi 凤翔郿 Thiểm Tây 陝西thời Bắc Tống, người đời gọi ông là Hoành Cừ tiên sinh
橫渠先生. “Hoành Cừ tứ cú” chỉ danh ngôn của ông, tức:
Vị thiên địa lập tâm, vị sinh dân lập mạng,
vị vãng thánh kế tuyệt học, vị vạn thế khai thái bình.
为天地立心, 为生民立命, 为往圣继绝学, 为万世开太平.
(Vì
thiên địa mà lập tâm, vì dân sinh mà lập mạng, vì vãng thánh mà kế tục học thuyết
đã mất, vì muôn đời mà khai mở thái bình)
Triết họ
gia đương đại Phùng Hữu Lan 冯友兰đã những lời đó gọi
là “Hoành Cừ tứ cú”. Do bởi lời thì đơn giản mà ý lại rộng lớn, nên luôn được
người đời truyền tụng.
https://zh.wikipedia.org/wiki/%E5%BC%B5%E8%BC%89_(%E5%8C%97%E5%AE%8B)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 28/3/2022
Nguồn
THÚ THUYẾT TRUNG QUỐC SỬ
趣说中国史
Tác giả: Thú Ca 趣哥
Bắc Kinh – Đài Hải xuất bản xã, 2020