KHÁT LAI THỰC HẠ THIỀN VU HUYẾT (431)
渴來飲下單于血
Lúc khát, uống lấy máu Thiền Vu
Thiền Vu 單于/单于: Từ chuyên xưng của người Hung Nô đối với vị thủ lĩnh
liên minh bộ lạc, ý nghĩa là to lớn. Xưng hiệu này bắt đầu từ Đầu Mạn Thiền Vu 头曼单于, phụ thân của Mặc Độc Thiền Vu 冒顿单于nổi tiếng của Hung Nô, sau đó xưng hiệu này được dùng
cho đến khi Hung Nô tiêu vong. Khoảng thời Tam Quốc nhà Đông Hán, có bộ lạc Ô
Hoàn 乌丸, Tiên Ti 鲜卑sử dụng xưng hiệu
này. Thời Lưỡng Tấn Thập lục quốc đổi gọi là Đại Thiền Vu 大单于, nhưng địa vị đã không như lúc trước. Đến thời trung
thế kỉ, xưng hiệu này được thay thế bởi xưng hiệu Khắc Hàn 可汗, còn từ Thiền Vu được chuyển dịch là Đạt Can 達干, Đạt Quan 達官, Đáp Thích Hàn 答剌罕, Đáp Nhi Hàn 答兒罕,
Đạt Nhi Hàn 達達兒罕, Đả Nhi Hán 打兒漢…
Danh
xưng Thiền Vu theo Sử kí – Hung nô liệt
truyện 史記 - 匈奴列傳, xưng hiệu gọi đầy đủ là Xanh Lê Cô Đồ Thiền Vu 撐犁孤塗單于, sau giản hoá là “Thiền Vu” 單于.
“Xanh Lê” 撐犁 có
nghĩa là “thiên” 天 (trời),
cùng gốc với tiếng Mông Cổ; “Cô Đồ” 孤塗 có nghĩa là “tử” 子 (con); “Thiền
Vu” 單于có nghĩa là “quảng đại” 廣大
(to lớn), ý nghĩa là “con của trời to lớn như trời”
Chế độ kế vị Thiền Vu
Chế độ
kế thừa Thiền Vu Hung Nô đại thể có thể phân làm hai tình huống: phụ tử tử kế 父死子继 (cha
chết con kế vị), huynh chung đệ cập 兄终弟及 (anh chết đến em kế vị) và viễn thân tập vị 远亲袭位 (bà
con xa kế vị). Việc truyền vị của Thiền Vu có thể phân làm ba thời kì:
Từ năm
209 trước công nguyên đến năm 127 trước công nguyên. Ba Thiền Vu là Mặc Độc 冒顿, Lão Thượng 老上, Quân Thần 君臣liên tục 3 đời phụ tử tử kế.
Từ năm
127 trước công nguyên đến năm 31 trước công nguyên, bắt đầu xuất hiện 2 hình thức
thay thế là phụ tử tương kế và huynh chung đệ cập. Trong đó 2 Thiền Vu Hú Lê Hồ
呴犁湖 và Ác
Diễn Cù Đề 握衍胊提là viễn thân tập vị.
Từ năm
20 trước công nguyên đến năm 46, do bởi Thiền Vu Hô Hàn Da 呼韩邪 “ước lệnh truyền quốc dữ đệ” 约令传国与弟 (ước lệnh truyền
quốc cho người em), quy định phương thức “huynh chung đệ cập”, lệnh cho con của
mình sau khi ông chết truyền vị cho em trai, năm vị Thiền Vu Sưu Hài Nhược Đê 搜海谐若鞮, Xa Nha Nhược Đê 车牙若鞮, Ô Châu Lưu Nhược Đê 乌珠留若鞮, Ô Luy Nhược Đê
乌累若鞮, Hô Đô Nhi Thi Đạo Cao Nhược Đê 呼都而尸道皋若鞮liên tục 5 đời huynh chung đệ cập, kéo dài mãi cho đến
năm thứ 2 trước khi Hung Nô phân liệt.
https://zh.wikipedia.org/wiki/%E5%8D%95%E4%BA%8E
https://www.wikiwand.com/zh-cn/%E5%8D%95%E4%BA%8E
Về âm đọc của hai từ 冒顿 và 可汗
1- Mặc Độc冒顿 (Thiền vu Hung
Nô)
Theo Khang Hi tự điển 康熙字典
Với chữ 冒 với bính âm là mò:
..... hựu “Tập vận”, “Vận hội”, “Chính vận”
tịnh MẬT BẮC thiết, âm MẶC .... hựu Thiền vu danh “Sử kí . Hung Nô truyện” Cập Mặc Độc lập, công phá
Nguyệt Chi. ....
..... 又 “集韻”,“韻會”,“正韻”並密北切音默. ..... 又單于名 “史記 . 匈奴傳”及冒頓立攻破月氏 .....
(.....
và trong “Tập vận”, “Vận hội”, “Chính vận” đều phiên thiết là MẬT BẮC, âm MẶC.
.... là tên của Thiền vu Hung Nô. Trong “Sử kí . Hung Nô truyện” có ghi: khi Mặc Độc lên kế vị, đã công phá Nguyệt
Chi. ....)
(trang 56. Hán ngữ đại
từ điển xuất bản xã, 2003)
Với chữ 頓: với bính âm là duò
..... hựu “Vận hội”, “Chính vận” tịnh ĐƯƠNG
MỘT thiết, âm ĐỐT. “Tiền Hán Hung Nô truyện” Thiền vu thái tử viết冒頓. Chú: 冒 âm 默, 頓 âm 毒. ...
..... 又“韻會”,“正韻”並當沒切, 音咄. “前漢匈奴傳”單于太子曰冒頓. 注: 冒音默, 頓音毒 .....
(.....
và trong “Vận hội”, “Chính vận” đều phiên thiết là ĐƯƠNG MỘT, âm ĐỐT. Trong “Tiền Hán Hung Nô truyện” có ghi: Thái
tử Thiền vu là 冒頓. Chú rằng: Chữ 冒đọc
là MẶC; chữ 頓đọc là ĐỘC. ...
(trang 1394.
Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003)
Như vậy, tên nhân vật ở đây đọc là MẶC ĐỘC.
2- Khắc Hàn 可汗:
A- Về chữ 可:
Trong Khang Hi tự
điển 康熙字典có ghi:
- Bính âm kè (Âm HV: khắc)
“Tự vựng bổ”: khổ cách thiết. Âm 克 (khắc).
“Nguỵ thư – Thổ Dục Hồn truyện”: “Khắc
Hàn thử phi phục nhân sự.”
“Đường thư – Đột Quyết truyện”: “Khắc
Hàn do Thiền Vu dã, thê viết Khắc Đôn.”
“字彙補”: 苦格切. 音克
“魏書 - 吐谷渾傳”: “可汗此非復人事.”
“唐書 - 突厥傳”: “可汗猶單于也, 妻曰可敦.”
“Tự vựng
bổ” phiên thiết là “khổ cách”. Âm (khắc)
“Nguỵ
thư – Thổ Dục Hồn truyện” có ghi:
“Khắc Hàn, đó không phải là việc của con người nữa rồi”
“Đường
thư – Đột Quyết truyện” cũng ghi:
“Khắc Hàn, giống
như Thiền Vu, thê gọi là Khắc Đôn”
(“Khang Hi tự điển”, Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003, trang 233)
Trong Hán Việt tự điển của Thiều Chửu:
Khả 1: ưng cho.
2: khá, như khả dã 可也khá vậy.
Một âm
là khắc: Khắc Hàn 可汗các nước bên Tây vực gọi vua chúa của họ là Khắc Hàn.
(Nhà xuất
bản Hồng Đức, 2015, trang 73)
Như vậy chữ 可trong 可汗tên nhân vật, ở đây đọc là “Khắc”.
B- Về chữ 汗:
Trong Khang Hi tự
điển 康熙字典có ghi:
- Bính âm
hán (âm HV: hàn)
“Đường vận”: hồ an thiết.
“Tập vận”, “Vận hội”, “Chính vận”: hà
can thiết. Tịnh âm 寒 (hàn)
Khắc Hàn, tù trưởng chi xưng. Độc nhược
克韓 (khắc hàn).
Hựu Bàn Hàn, Hán huyện danh. Độc Bàn
Hàn.
“唐韻”: 胡安切.
“集韻”, “韻會”, “正韻”: 河干切. 並音寒.
可汗, 酋長之稱. 讀若克韓.
又番汗, 漢縣名. 音盤寒.
“Đường
vận” phiên thiết là “hồ an”.
“Tập vận”,
“Vận hội”, “Chính vận” phiên thiết là “hà can”. Đều có âm đọc là寒.
可汗 “Khắc hàn là từ gọi
tù trưởng. Đọc như 克韓 “khắc hàn”.”
Lại có
Bàn Hàn, tên một huyện đời Hán. Đọc là “Bàn Hàn”.
(“Khang Hi tự điển”, Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003, trang 553)
Trong Hán Việt tự điển của Thiều Chửu:
Hãn 1: mồ hôi.
2: tan lở. ..........
Một âm là hàn,
vua rợ Đột quyết gọi là khả hàn 可汗.
(Ở chữ 可trang 73 thì có âm đọc
là khắc hàn, ở đây lại là khả hàn. Chắc có lẽ tác giả nhầm – ND)
(Nhà xuất
bản Hồng Đức, 2015, trang 299)
Như vậy chữ 汗 trong 可汗tên nhân vật, ở đây
đọc là “Hàn”.
可汗 , đọc
là “Khắc Hàn”.
Câu 431 này, ở bản Chinh phụ ngâm Hán Nôm hợp tuyển, phần chữ Hán viết là 飲 (ẩm) nhưng phần phiên âm lại phiên nhầm là “thực”.
Câu 431 và câu 430 ở trên:
Cơ lai thôn hạ
Nhục Chi đầu
饑來吞下月氏頭
bản diễn Nôm “Chinh phụ ngâm diễn ca” tương truyền của Đoàn Thị
Điểm là:
Máu Thuyền Vu
quắc Nhục Chi
Ấy thời buổi
uống, ấy thời buổi ăn
(371 – 372)
Bản Chinh phụ ngâm khúc của Vân Bình Tôn Thất Lương, nxb Tân Việt, in
năm 1953 là:
Máu Thuyền Vu
quắc Nhục Chi
Ấy THÌ buổi uống, ấy THÌ BỮA ăn
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 22/3/2022