CHỮ “QUÁN” 館 TRONG HÁN NGỮ CỔ
- Nơi tiếp đãi, khách xá.
Trong Tả truyện – Tương Công tam thập nhất niên 左傳 - 襄公三十一年 có
câu:
Nãi trúc chư hầu chi quán.
乃築諸侯之館
(Bèn xây quán cho chư hầu)
- Lại như động từ:
Trú, an
trí.
Trong Tả truyện – Hi Công ngũ niên 左傳 - 僖公五年:
Sư hoàn, quán vu Ngu
師還館于虞
(Quân Tấn trở về, trú tại nước Ngu)
Trong Mạnh Tử - Vạn Chương hạ 孟子 - 萬章下:
Đế quán sinh ư nhị thất
帝館甥於貳室
(Đế Nghiêu sắp xếp cho rể là ông Thuấn ở lại dinh
quan)
(Đế 帝: tức Đế Nghiêu 帝堯.
Sinh 甥: rể, chỉ ông Thuấn 舜.
Nhị thất 貳室: tức phó cung.
- Dẫn đến ý nghĩa phòng ốc hoa lệ (nghĩa hậu khởi).
Như trong Đằng Vương các tự 滕王閣序 của Vương Bột
王勃có câu:
Lâm đế tử chi Trường Châu, đắc tiên nhân
chi cựu quán.
臨帝子之長洲, 得仙人之舊館
(Đến Trường Châu của đế vương ngày trước, được thấy cung điện cũ của tiên nhân)
Phân biệt
“quán” 館 và “xá” 舍
“Quán” 館 và “xá” 舍 là hai từ đồng nghĩa, đều là quán dịch hoặc khách xá.
Cho nên “quán” “xá” thường đi chung với nhau. Trong Chiến quốc sách – Triệu sách nhị 戰國策 - 趙策二 có câu:
Kim Phụng Dương Quân quyên quán xá
今奉陽君捐館舍
(Nay Phụng Dương Quân đã rời bỏ quán xá)
(Quyên 捐: bỏ. Quyên quán xá 捐館舍:
uyển ngôn chỉ chết)
Đương nhiên, các ý nghĩa khác của chữ “xá” 舍 thì không đầy đủ như chữ “quán” 館.
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 03/01/2022
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 1)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.