LÍ VIÊN LOẠN
SỞ
(kì 1)
昭襄王九年(癸亥, 公元前238 年) (*)
楚考烈王无子, 春申君患之, 求妇人宜子者甚众 (1), 进之, 卒无子. 赵人李园持其妹欲进诸楚王 (2), 闻其不宜子, 恐久无宠, 乃求为春申君舍人 (3). 已而谒归 (4), 故失期而还 (5). 春申君问之, 李园曰: “齐王使人求臣之妹 (6), 与其使者饮, 故失期 (7).” 春申君曰: “娉入乎? (8)” 曰: “未也.” 春申君遂纳之. 既而有娠, 李园使其妹说春申君曰: “楚王贵幸君 (9), 虽兄弟不如也. 今君相楚二十馀年而王无子, 即百岁后将更立兄弟 (10), 彼亦各贵其故所亲, 君又安得常保此宠乎! 非徒然也, 君贵, 用事久, 多失礼于王之兄弟, 兄弟立, 祸且及身矣 (11). 今妾有娠而人莫知, 妾幸君未久, 诚以君之重, 进妾于王, 王必幸之. 妾赖天而有子男 (12), 则是君之子为王也. 楚国尽可得, 孰与身临不测之祸哉 (13)!” 春申君大然之. 乃出李园妹, 谨舍而言诸楚王 (14). 王召入, 幸之, 遂生男, 立为太子.
Phiên âm
Chiêu Tương Vương cửu
niên (Quý Hợi, công nguyên tiền 238 niên) (*)
Sở Khảo Liệt Vương vô tử, Xuân Thân Quân hoạn chi, cầu phụ nhân nghi tử giả thậm chúng (1), tiến chi, tốt vô tử. Triệu nhân Lí Viên trì kì muội dục tiến chư Sở Vương (2), văn kì bất nghi tử, khủng cửu vô sủng, nãi cầu vi Xuân Thân Quân xá nhân (3). Dĩ nhi yết quy (4), cố thất kì nhi hoàn (5). Xuân Thân Quân vấn chi, Lí Viên viết: “Tề Vương sử nhân cầu thần chi muội (6), dữ kì sứ giả ẩm, cố thất kì (7).” Xuân Thân Quân viết: “Sính nhập hồ? (8)” Viết: “Vị dã.” Xuân Thân Quân toại nạp chi. Kí nhi hữu thần, Lí Viên sử kì muội thuế Xuân Thân Quân viết: “Sở Vương quý hạnh quân (9), tuy huynh đệ bất như dã. Kim quân Tướng Sở nhị thập dư niên nhi vương vô tử, tức bách tuế hậu tương canh lập huynh đệ (10), bỉ diệc các quý kì cố sở thân, quân hựu đắc thường bảo thử sủng hồ! phi đồ nhiên dã, quân quý, dụng sự cửu, đa thất lễ vu vương chi huynh đệ, huynh đệ lập, hoạ thả cập thân hĩ (11). Kim thiếp hữu thần nhi nhân mạc tri, thiếp hạnh quân vị cửu, thành dĩ quân chi trọng, tiến thiếp vu Vương, Vương tất hạnh chi. Thiếp lại thiên nhi hữu tử nam (12), tắc thị quân chi tử vi vương dã. Sở quốc tận khả đắc, thục dữ thân lâm bất trắc chi hoạ tai (13)!” Xuân Thân Quân đại nhiên chi. Nãi xuất Lí Viên muội, cẩn xá nhi ngôn chư Sở Vương (14). Vương triệu nhập, hạnh chi, toại sinh nam, lập vi thái tử.
Chú thích
1- Nghi tử 宜子: Thích nghi cho việc sinh con.
2- Trì 持: Mang theo, dẫn theo.
3- Xá nhân 舍人: Tân khách thị tùng của vương công quý tộc, tả hữu
thân cận.
4- Yết 谒: Thỉnh cầu.
5- Cố 故: Cố ý.
6- Sử 使: Sai khiến
7- Cố 故: Cho nên.
8- Sính 娉: Thông với 聘. Dùng lễ vật để đính
hôn.
9- Hạnh 幸: Sủng hạnh.
10- Tức 即: Nếu như.
11- Thả 且: Sắp.
12- Tử nam 子男: Con trai.
13- Thục dữ thân lâm bất trắc chi hoạ tai 孰与身临不测之祸哉: Ý nghĩa của câu này là: Điều đó so với hoạ hoạn
ngoài ý muốn thì điều nào tốt hơn?
14- Cẩn xá 谨舍: Sắp xếp chỗ ở một cách nghiêm mật.
Dịch nghĩa
Chiêu Tương Vương năm thứ
9 (Quý Hợi, năm 238 trước công nguyên). (*)
Sở Khảo Liệt Vương không có con, Xuân Thân Quân vô cùng lo lắng về điều đó, ông tìm rất nhiều phụ nữ mắn đẻ dâng lên Sở Vương. Tuy dâng lên không ít, nhưng họ cuối cùng vẫn không có con. Có người nước Triệu tên Lí Viên, dẫn em gái của mình đến, định dâng lên cho Sở Vương, nhưng nghe nói Sở Vương không thể sinh con, lo rằng một thời gian dài, em gái mình sẽ bị thất sủng. Thế là ông ta thỉnh cầu mình được hầu hạ Xuân Thân Quân, làm xá nhân cho Xuân Thân Quân. Chẳng bao lâu, Lí Viên xin phép được về lại nước Triệu thăm người thân, cố ý kéo dài thời gian nghỉ mới quay trở lại. Xuân Thân Quân hỏi nguyên nhân, Lí Viên đáp rằng: “Quốc quân nước Tề phái sứ giả đến xin cưới em gái của tôi, tôi tiếp sứ giả uống rượu cho nên mới về trễ kì hạn.” Xuân Thân Quân hỏi: “Đã đưa sính lễ đính hôn chưa?” Lí Viên đáp rằng: “Chưa”. Thế là Xuân Thân Quân bèn nạp em gái của Lí Viên làm thiếp. Chẳng bao lâu, em gái Lí Viên có thai, Lí Viên bèn bảo em gái đi thuyết phục Xuân Thân Quân rằng: “Sở Vương vô cùng sủng tín ngài, cho dù là anh em của Vương cũng không bằng. Nay ngài đảm nhậm chức Tướng quốc nước Sở đã hơn hai mưoi năm, mà Sở Vương thì vẫn không có con. Theo tình hình đó, sau khi Sở Vương mất đi tất sẽ lập anh em của ông ta làm quốc quân, vị tân quân nhất định muốn các thân tín cũ của họ cũng được hiển quý, như vậy, ngài làm sao có thể giữ mãi được địa vị vinh sủng! Không chỉ thế, từ chỗ ngài được sự sủng hạnh của Sở Vương, trường kì nắm giữ quốc sự, nhất định đối với anh em của Sở Vương sẽ có chỗ thất lễ. Một khi họ lên ngôi, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu ngài. Hiện việc thiếp có thai với ngài không ai biết, hơn nữa thời gian thiếp nhận được sự sủng ái của ngài không dài, nếu lấy thân phận tôn quý của ngài, đem thiếp dâng lên cho Sở Vương, nhất định sẽ được ân sủng. Nhờ ơn trời nếu thiếp sinh được con trai, thế thì người kế vị sẽ là con của ngài. Như vậy, cả nước Sở đều là của ngài, điều đó so với tai hoạ ngoài dự liệu dưới sự thống trị của vị tân quân thì điều nào tốt hơn?” Thế là Xuân Thân Quân đồng ý, đưa em gái của Lí Viên xuất phủ, sắp xếp chỗ ở trong một biệt quán, sau đó dâng lên Sở Vương. Sở Vương liền cho triệu em gái Lí Viên vào cung, đồng thời rất sủng ái. Chẳng bao lâu sau quả nhiên em gái Lí Viên sinh được con trai, được lập làm thái tử.
Chú của người dịch
*- Đoạn này thuộc Tần kỉ.
Quý hợi – năm 238 trước công nguyên, năm này trong nguyên
tác in nhầm là Chiêu Tương Vương năm thứ 9.
- Tần Chiêu Tương Vương 秦昭襄王 (năm 325 – năm
251 trước công nguyên) trị vì từ năm 306 đến năm 251 trước công nguyên.
- Tần Hiếu Văn Vương 秦孝文王 trị vì năm 250
trước công nguyên.
- Tần Trang Tương Vương 秦庄襄王 trị vì từ năm
249 đến năm 247 trước công nguyên.
- Tần Thuỷ Hoàng Đế Doanh Chính 始皇帝嬴政 trị vì từ năm 246 đến năm 210 trước công nguyên.
https://baike.baidu.com/item/%E8%B5%A2%E7%A8%B7/8870760
- Sở Khảo Liệt Vương 楚考烈王trị vì từ năm 262 đến năm 238 trước công nguyên.
https://baike.baidu.com/item/%E6%A5%9A%E8%80%83%E7%83%88%E7%8E%8B/7359836
Như vậy, Quý Hợi – năm 238 trước công nguyên là năm thứ 9 của Thuỷ Hoàng Đế Doanh Chính.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 12/12/2021
Nguồn
TƯ TRỊ THÔNG GIÁM
资治通鉴
Bắc Tống . Tư Mã Quang 司马光
Chủ biên: Nhậm Tư Vũ 任思武
Bắc Kinh . Trung Quốc Hoa kiều xuất bản xã, 2013