NGUỒN GỐC DANH XƯNG TỈNH, THỊ, KHU TỰ TRỊ
HIỆN HÀNH CỦA TRUNG QUỐC
(kì 4)
Quảng Đông 广东: Ở vào phía nam Nam lĩnh 南岭, bên bờ Nam hải 南海, thời cổ thuộc đất Bách Việt 百越 (粤 Việt), thời Tần đặt quận Nam Hải 南海, thời Hán bộ phận là nước Nam Việt 南越, thời Đường thuộc Lĩnh Nam đạo 岭南道, nhân vì đất là địa vực Quảng Châu 广州, lại ở phía nam của trung nguyên, đến thời Ngũ đại cùng với Quảng Tây 广西 hợp xưng là “Quảng Nam” 广南. Thời Bắc Tống đặt Quảng Nam lộ 广南路, sau phân làm hai lộ Quảng Nam đông 广南东và Quảng Nam tây 广南西, gọi tắt là Quảng Đông 广东, Quảng Tây 广西. Thời Minh Thanh là tỉnh Quảng Đông 广东. Hiện tỉnh hội là thành phố Quảng Châu 广州. Gọi tắt là “Việt” 粤. Có lúc cùng với Quảng Tây hợp xưng là “Lưỡng Quảng” 两广.
Khu tự trị dân tộc Tráng 壮 Quảng Tây 广西: Ở phía nam Trung Quốc, cạnh Việt
Hải
Tứ Xuyên 四川: Ở vào khu vực tây nam Trung Quốc, thượng du Trường Giang 长江, thời Xuân Thu là đất do nước Ba 巴 nước Thục 蜀 quản lí, thời Tần lập quận Ba 巴 quận Thục 蜀, thời Đường thiết lập hai Tiết độ sứ là Kiếm Nam Tây Xuyên 剑南西川 và Kiếm Nam Đông Xuyên剑南东川. Thời Tống phân ra lập 4 lộ là Ích Châu 益州, Tử Châu 梓州, Lợi Châu 利州và Quỳ Châu 夔州, hợp xưng là “Xuyên hiệp tứ lộ” 川峡四路, gọi tắt là Tứ Xuyên lộ 四川路. Thời Nguyên đặt Tứ Xuyên hành sảnh 四川行省, thời Minh Thanh là tỉnh Tứ Xuyên 四川. Hiện tỉnh hội là thành phố Thành Đô 成都. Gọi tắt là “Xuyên” 川 hoặc “Thục” 蜀.
Quý Châu 贵州: Ở vào khu vực tây nam Trung Quốc, thời Chiến Quốc là đất của Kiềm Trung 黔中, Dạ Lang 夜郎. Thời Tần đặt quận Kiềm Trung 黔中và Tượng quận 象郡, thời Hán thuộc hai châu Kinh 荆 và Ích 益, thời Đường thiết lập Kiềm Trung đạo 黔中道, đầu thời Nguyên bắt đầu định danh là “Quý Châu” 贵州, thời Minh lập Quý Châu Bố chính sứ ti贵州布政使司, đời Thanh là tỉnh Quý Châu 贵州. Hiện tỉnh hội là thành phố Quý Dương 贵阳. Gọi tắt là “Kiềm” 黔hoặc “Quý” 贵.
Vân
Khu tự trị Tây Tạng 西藏: Ở vào biên thuỳ
tây nam Trung Quốc, giáp với các nước Ấn Độ,
Thiểm Tây 陕西: Ở trung du Hoàng Hà 黄河,
đầu thời Tây Chu lấy Thiểm Nguyên 陕原 (nay là khu Thiểm Châu 陕州thành
phố Tam Môn Hiệp 三门峡 tỉnh
Hà
Cam Túc 甘肃: Ở vào khu vực Tây Bắc Trung Quốc, một góc tây bắc tiếp
giới với nước Mông Cổ. Thời cổ là hai châu Ung 雍,
Lương 凉. Thời Xuân Thu thuộc Tần và Tây Nhung, Tần lập quận
Lũng Tây 陇西, thời Hán là Lương Châu 凉州,
thời Tây Hạ 西夏 tại
Cam Châu 甘州 (nay
là thành phố Trương Dịch 张掖), Túc Châu 肃州 (nay
là thành phố Tửu Tuyền 酒泉) trong địa phận thiết
lập Cam Túc Giám quân ti 甘肃监军司, bắt đầu thấy
tên “Cam Túc” 甘肃. Thời Nguyên thiết lập Cam Túc Hành trung thư sảnh甘肃行中书省, thời Minh lệ thuộc tỉnh Thiểm Tây 陕西, đời Thanh đặt tỉnh Cam Túc 甘肃.
Hiện tỉnh hội là thành phố Lan Châu 兰州. Gọi tắt là “
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 05/11/2021
Nguyên tác Trung văn
HIỆN HÀNH TỈNH, THỊ, TỰ TRỊ KHU DANH XƯNG ĐÍCH DO LAI
现行省市自治区名称的由来
Trong quyển
TRUNG QUỐC VĂN HOÁ YẾU LƯỢC
中国文化要略
Tác giả: Trình Dụ Trinh 程裕祯
Bắc Kinh: Ngoại ngữ giáo học dữ nghiên cứu xuất bản
xã, 2017