NGUỒN GỐC DANH XƯNG TỈNH, THỊ, KHU TỰ TRỊ
HIỆN HÀNH CỦA TRUNG QUỐC
(kì 3)
Chiết Giang 浙江: Vị trí bên bờ Đông Hải 东海, nhân vì sông Tiền Đường 钱塘 trong địa phận thời cổ gọi là sông Chiết 浙nên có tên như thế. Thời Xuân Thu thuộc đất của nước Việt, thời Chiến Quốc thuộc Sở, thời Tần là quận Cối Kê 会稽, thời Hán thuộc Dương Châu 扬州, thời Đường bắt đầu thiết lập hai đạo Chiết Giang đông và tây, thời Nguyên thuộc Chiết Giang Hành sảnh 浙江行省. Đời Thanh đặt tỉnh Chiết Giang 浙江. Hiện tỉnh hội là thành phố Hàng Châu 杭州. Gọi tắt là “Chiết” 浙.
An Huy 安徽: Ở phía tây bắc Hoa Đông 华东, vượt qua Trường Giang 长江, Hoài Hà 淮河. Núi Thiên Trụ 天柱 trong địa phận thời cổ gọi là Hoàn sơn 皖山, thời Tây Chu là đất của Hoàng Bá 皖伯, thời Xuân Thu Chiến Quốc phân làm nước Ngô nước Sở, thời Tần đặt quận Cửu Giang 九江, Tứ Thuỷ 四水; thời Hán thuộc Dương Châu 扬州, Dự Châu 豫州, mãi đến năm Khang Hi 康熙thứ 6 đời Thanh bắt đầu thiết lập An Huy Bố chính sứ ti 安徽布政使司, lấy hai chữ đầu của hai nơi Tuần phủ đóng là An Khánh phủ 安庆府 (nay là thành phố An Khánh 安庆) và Huy Châu phủ 徽州府 (nay là huyện Hấp 歙) hợp lại làm tên tỉnh. Hiện tỉnh hội là thành phố Hợp Phì 合肥. Gọi tắt là “Hoàn” 皖.
Phúc Kiến 福建: Ở vùng duyên hải phía đông nam Trung Quốc, cách biển đối diện với Đài Loan 台湾. Thời Xuân Thu Chiến Quốc phân thuộc nước Việt, nước Sở. Thời Tần đặt quận Mân Trung 闽中, thời Hán thuộc Dương Châu 扬州, thời Đường lấy tên hai châu Phúc Châu 福州 và Kiến Châu 建州 (nay là Kiến Âu 建瓯) mỗi châu một chữ, đặt Phúc Kiến Quan sát sứ 福建观察使, thời Tống là Phúc Kiến lộ 福建路, thời Nguyên là Phúc Kiến Hành Trung thư sảnh 福建行中书省, thời Minh Thanh là tỉnh Phúc Kiến 福建. Hiện tỉnh hội là thành phố Phúc Châu 福州. Nhân vì trong địa phận có sông Mân 闽 với lượng nước phong phú, nên gọi tắt là “Mân” 闽.
Giang Tây 江西: Ở vào bờ nam trung hạ du Trường Giang 长江, thời Xuân Thu Chiến Quốc thuộc Sở, Thời Tần đặt quận Cửu Giang 九江, thời Hán thuộc Dương Châu 扬州, thời Đường thiết lập Giang Nam tây đạo 江南西道, gọi tắt là Giang Tây đạo 江西道, từ đó bắt đầu có tên “Giang Tây” 江西. Thời Nguyên thiết lập Giang Tây Hành trung thư sảnh 江西行中书省, thời Minh Thanh là tỉnh Giang Tây 江西. Hiện tỉnh hội là thành phố Nam Xương 南昌, nhân vì trong địa phận có sông Cám 赣, nên gọi tắt là “Cám” 赣.
Sơn Đông 山东: Ở hạ du Hoàng Hà 黄河,
bên bờ Hoàng Hải 黄海, Bột Hải 渤海. Thời Xuân Thu Chiến
Quốc là nước Tề nước Lỗ. Thời Tần đặt các quận Tế Bắc 济北,
Giao Đông 胶东, Lang Da 琅邪 ... Thời Hán thuộc
Thanh Châu 青州, Duyện Châu 兖州, Từ Châu 徐州. Thời Nguyên thiết lập hai lộ Sơn Đông đông 山东东và Sơn Đông tây 山东西,
vùng quản hạt ở vào khu vực tỉnh Sơn Đông 山东cùng
Hoài Bắc 淮北 Giang
Tô 江苏ngày nay. Sơn Đông bắt đầu từ đó là tên khu vực hành
chính, thời Minh đổi làm Sơn Đông Bố chính sứ ti 山东布政使司, đời Thanh là tỉnh Sơn Đông 山东. Hiện tỉnh hội là
thành phố Tế
Hà Nam 河南: Ở vào trung và hạ du Hoàng Hà 黄河, từ xưa thuộc Dự Châu 豫州,
một trong 9 châu thời cổ, vì ở giữa của 9 châu, cho nên gọi là “Trung châu” 中州, là khu vực sôi nổi nhất trong văn hoá cổ đại Trung
Quốc. Thời Xuân Thu phân làm khu vực của các nước Tống, Vệ, Trịnh, Hàn, Nguỵ,
Triệu ... Thời Đông
Hồ Bắc 湖北: Ở hạ du Trường Giang 长江,
phía bắc hồ Động Đình 洞庭, cho nên gọi là “Hồ
Bắc” 湖北. Thời Xuân Thu là vùng đất do nước Sở quản hạt, thời
Hán thuộc Kinh Châu 荆州, thời Tống thiết lập Kinh Hồ bắc lộ 荆湖北路, gọi tắt là Hồ Bắc lộ 湖北路,
bắt đầu có tên “Hồ Bắc” 湖北. Thời Nguyên thuộc
Hồ Quảng Hành trung thư sảnh 湖广行中书省, đời Thanh phân
Hồ Quảng 湖广làm hai tỉnh Hồ Bắc 湖北 và Hồ
Hồ
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 03/11/2021
Nguyên tác Trung văn
HIỆN HÀNH TỈNH, THỊ, TỰ TRỊ KHU DANH XƯNG ĐÍCH DO LAI
现行省市自治区名称的由来
Trong quyển
TRUNG QUỐC VĂN HOÁ YẾU LƯỢC
中国文化要略
Tác giả: Trình Dụ Trinh 程裕祯
Bắc Kinh: Ngoại ngữ giáo học dữ nghiên cứu xuất bản
xã, 2017