蚁蛀大木 同归于尽
南山之隅 (1) 有大木, 群蚁萃 (2) 焉. 穿其中而积土其外, 于是木朽而蚁日蕃, 则分处其南北之柯 (3), 蚁之垤 (4) 瘯 (5) 如也. 一日野火至, 其处南者走而北, 处北者走而南, 不能走者渐而迁于火所未至, 已而俱爇 (6) 无遗者.
(郁離子 - 远利)
NGHĨ
CHÚ ĐẠI MỘC ĐỒNG QUY VU TẬN
(Úc Li Tử - Viễn lợi)
BẦY
KIẾN KHOÉT CÂY LỚN TẤT CẢ ĐỀU BỊ DIỆT
Một góc
của núi
Chú giải:
1- Ngung 隅: Góc, ở đây chỉ
khúc cong của núi.
2- Tuỵ 萃: Cỏ mọc
thành bụi, dẫn đến nghĩa tụ tập.
3- Kha 柯: Cành cây.
4- Điệt 垤: Đống đất nhỏ, ở
đây chỉ đống đất mà bầy kiến đùn lên ở cửa tổ, cũng gọi là “nghĩ phong” 蚁封, “nghĩ trủng” 蚁冢.
5- Thốc瘯: Vốn chỉ một loại bệnh của vật nuôi. Bệnh chốc ghẻ, ở
đây hình dung tổ kiến thô ráp sần sùi.
6- Nhiệt 爇: Thiêu cháy.
Lời bình:
Bầy kiến khoét rỗng thân cây, con cháu của nó đông đúc hưng vượng, nhưng cảnh tượng tốt đẹp đó không được dài lâu, lửa trời thiêu rụi, cả gia tộc bầy kiến bị chết cháy. Kẻ hại người khác tuy có thể đạt được ý đồ trong nhất thời, nhưng cuối cùng không thoát được ách vận. Ở đây bầy kiến đã gợi mở cho chúng ta: Kẻ gian sẽ hại chính mình, người trung thì được trường cửu.
Chú của người
dịch
Úc Li Tử 郁離子: là tác phẩm của Lưu Cơ 刘基
đời Minh, gồm 18 thiên (chương), với 195 tắc, đa phần là ngụ ngôn (181 tắc).
Nhìn từ nội dung, trong Úc Li Tử
không ít ngụ ngôn ẩn dụ về tình hình chính trị và xã hội cuối đời Nguyên, nói
lên những điều không tốt của thế sự lúc bấy giờ, phúng thích nhà cầm quyền xa
lánh người hiền tin dùng bọn gian nịnh, bổ dụng bà con thân thích. Còn có không
ít những tắc ngụ ngôn nhắm vào sự lạc hậu ngu muội tương đối điển hình, phẩm hạnh
thấp kém và hiện tượng nhân luân không hợp của xã hội cuối đời Nguyên. Đồng thời
với việc châm biếm khuyên răn, tác phẩm còn vạch rõ thái độ nhân sinh chính
xác, cho người đọc sự gợi mở và giáo dục sâu sắc. Có tắc báo cho người đời
không nên mất cảnh giác với kẻ địch, có tắc cảnh báo không nên mê tín, cũng có
tắc khuyên răn chớ tự cao tự đại, xử lí chính vụ phải nắm được mấu chốt của vấn
đề. Toàn sách đề tài phong phú, ngôn ngữ sắc bén, ngụ ý sâu xa. So với những trứ
thuật khác của Lưu Cơ, Úc Li Tử càng
phản ánh nhiều triết học quan, chính trị quan, kinh tế quan, đạo đức quan, nhân
tài quan của ông cùng với thành tựu văn học. Nó cũng phản ánh chủ trương an
bang định quốc của ông.
Tắc này ở thiên Viễn lợi 远利
Lưu Cơ 刘基 (1311
– 1375): tự Bá Ôn 伯温, người làng
Khi mất
ông có tên thuỵ là Văn Thành 文成
Nguồn http://www.baike.com/wiki
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 08/11/2021
Nguồn
ÚC LI TỬ
郁离子
Tác giả: Lưu Cơ 刘基
Dịch chú: Mộc Tử 木子
Thượng Hải – Học Lâm xuất bản xã, 2002.