LŨNG THUỶ HÀM QUAN DỮ TỬ THÂN (310)
隴水函關與子親
Cùng chàng thân ái nơi Lũng thuỷ Hàm quan
Lũng thuỷ 隴水/陇水: Tên một dòng sông, xuất phát từ Lũng sơn 陇山 nên có tên như thế.
Trong Nhạc phủ thi tập 乐府诗集 có bài Lũng đầu
thuỷ 陇头水 của một tác giả
thời Nam Bắc triều:
Lũng đầu chinh nhân biệt
Lũng thuỷ lưu thanh yết
Chỉ vị thức quân ân
Cam tâm tùng khổ tiết
Tuyết đống cung huyền đoạn
Phong cổ kì can chiết
Độc hữu cô hùng kiếm
Long Tuyền tự bất diệt
陇头征人别
陇水流声咽
只为识君恩
甘心从苦节
雪冻弓弦断
风鼓旗竿折
独有孤雄剑
龙泉字不灭
(Chinh nhân từ biệt Lũng đầu
Lũng thuỷ nước chảy nghe u yết
Chỉ vì biết được ơn vua hậu đãi
Nên cam tâm chịu khổ, lòng trung như nhất
Tuyết rơi nhiều khiến dây cung đông cứng phải đứt
Gió thổi mạnh khiến cán cờ phải gãy
Tuy dây cung đứt cán cờ gãy, nhưng còn cây kiếm lẻ loi
này
Hai chữ “Long Tuyền” trên kiếm không hề mai một)
https://baike.baidu.com/item/%E9%99%87%E5%A4%B4%E6%B0%B4/22046939
Và Lục
Du 陆游 đời
Tống cũng có bài Lũng đầu thuỷ 陇头水. Bốn câu đầu của
thơ như sau:
Lũng đầu thập nguyệt thiên vũ sương
Tráng sĩ dạ vãn Lục trầm thương
Ngoạ văn Lũng thuỷ tư cố hương
Tam canh khởi toạ lệ sổ hàng
.............
陇头十月天雨霜
壮士夜挽绿沉枪
卧闻陇水思故乡
三更起坐泪数行
..................
(Tháng Mười nơi Lũng đầu trời đã đổ sương
Tráng sĩ đang đêm không ngủ ôm cây thương “Lục trầm” cảm
khái
Nằm nghe tiếng nước Lũng Thuỷ nhớ đến quê nhà
Canh ba ngồi dậy mà tuôn rơi mấy hàng nước mắt)
...............
https://baike.baidu.com/item/%E9%99%87%E5%A4%B4%E6%B0%B4/10883995
“Lũng đầu”
ở hai bài trên có thể xem là phiếm xưng chỉ nơi biên tái.
Hàm quan 函關/函关: Tức Hàm Cốc
quan 函谷关, vùng biên tái trọng yếu được thiết lập sớm nhất
trong lịch sử Trung Quốc.
Câu
310 bản diễn Nôm “Chinh phụ ngâm diễn ca”
tương truyền của Đoàn Thị Điểm là:
Được gần chàng bến Lũng thành Quan (266)
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 10/11/2021