CHỮ “VONG / VÔ” 亡 TRONG HÁN NGỮ CỔ
亡VONG
1- Tháo chạy.
Trong Tả truyện – Tuyên Công nhị niên 左傳 - 宣公二年 có
câu:
Vấn kì danh cư, bất cáo nhi thoái, toại
tự vong dã.
問其名居, 不告而退, 遂自亡也
(Hỏi họ tên cùng nơi ở, người ấy không đáp mà thoái
lui, rồi chạy mất)
Trong Mạnh Tử - Lương Huệ Vương hạ 孟子 - 梁惠王下:
Tích giả sở tiến, kim nhật bất tri kì
vong dã.
昔者所進,今日不知其亡也
(Những người được tiến cử trước đây, nay không biết chạy
đi đâu)
Đặc chỉ
xuất bôn, đào thoát đến nước khác.
Trong Tả truyện – Tuyên Công nhị niên 左傳 - 宣公二年 có câu:
Vong bất việt cảnh
亡不越境
(Đào vong mà chưa ra khỏi nước)
Dẫn đến
nghĩa mất đi (để cho chạy mất).
Trong Chiến quốc sách – Sở sách tứ 戰國策 - 楚策四 có
câu:
Vong dương nhi bổ lao, vị vi trì dã.
亡羊而補牢,未為遲也
(Mất dê rồi mới lo tu bổ chuồng thì cũng chưa là muộn)
2- Diệt vong. Đối lập với “tồn” 存.
Trong Tả truyện – Hi Công tam thập niên 左傳 - 僖公三十年 có
câu:
Nhiên Trịnh vong, tử diệc hữu bất lợi
yên.
然鄭亡,子亦有不利焉
(Nước Trịnh mà bị diệt vong thì ông cũng có điều bất lợi)
Trong Chiến quốc sách – Nguỵ sách tứ戰國策 - 魏策四:
Thả diệt Hàn vong Nguỵ.
且秦滅韓亡魏
(Huống hồ Tần diệt Hàn diệt Nguỵ)
3- Chết. Đối lập với “tồn” 存.
Trong Luận ngữ - Ung dã 論語 - 雍也 có
câu:
Vong chi! Mệnh hĩ phù!
亡之! 命矣夫!
(Người này (Bá Ngưu) mất đi, là số mệnh đã định vậy)
亡VÔ
4- Bính âm là wú. Thông với chữ 無 (vô).
Trong Luận ngữ - Ung dã論語 - 雍也 có câu:
Kim dã tắc vô.
今也則亡
(Hiện không có người nào như Nhan Hồi)
Và
trong thiên Nhan Uyên 顏淵:
Nhân giai hữu huynh đệ, ngã độc vô
人皆有兄弟,我獨亡
(Người ta đều có anh em, chỉ riêng mình tôi không có)
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 20/11/2021
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 1)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.