THUỶ GIÁC KHUÊ LI TƯ VỊ TOAN (297)
始覺睽離滋味酸
Mới biết mùi vị chua cay của sự chia li
Khuê li 睽离/睽離: Tức phân li,
xa cách, không ở bên nhau. Cũng nói là “khuê biệt” 睽别 “khuê khoát” 睽 阔 “khuê vi” 睽违 “khuê cách” 睽隔 “khuê trở” 睽阻... Chữ 睽 cũng
được viết là 暌.
Trong bài Tú quy hình thi 绣龟形诗 của Hầu thị 侯氏 thời Đường có câu:
Khuê li dĩ thị
thập thu cường
Đối kính na
kham trọng lí trang
Văn nhạn kỉ hồi
tu xích tố
Kiến sương
tiên vị chế y thường
...............
暌离已是十秋强
对镜那堪重理妆
闻雁几回修尺素
见霜先为制衣裳
.................
Thiếp với chàng xa cách nhau đã hơn mười thu rồi
Giờ chẳng muốn soi gương điểm trang cho đẹp
Nghe tiếng chim nhạn bay về, thiếp liền viết thư cho
chàng
Thấy sương đã đến thiếp vội may áo lạnh cho chàng)
...............
http://www.xiangting.com/zishici_xmpioqigqupk/
Trong
bài Hàn dạ thập lục vận đáp Tử Lí kiến kí
寒夜十六韵答子履见寄 của Tô Thuấn
Khâm 苏舜钦 đời
Tống có câu:
Cách tuyệt kim nhất thuỷ
Khuê li tương tái xuân
隔绝今一水
暌离将再春
(Nay cách một dòng sông
Xa nhau lại sắp thêm một mùa xuân nữa)
https://baike.baidu.hk/item/%E6%9A%8C%E9%9B%A2/4740063
Và ở Nạp lương liên cú 纳凉联句 của Lí Bạch 李白và Mạnh Giao 孟郊thời Đường cũng có câu:
Dữ tử tích khuê li
Ta dư khổ truân bác
与子昔暌离
嗟余苦屯剥
(Xưa tôi cùng với anh xa cách
Than thân mình khổ khốn khổ gian truân)
Tôn Nhữ
Thính 孙汝听nói rằng:
Khuê, li, truân, bác, tứ quái danh.
Khuê, li: li biệt; truân, bác: hiểm nạn dã.
暌, 离, 屯, 剥, 四卦名. 暌, 离: 别离; 屯, 剥: 险难也.
(Khuê,
li, truân, bác là tên của bốn quẻ. Khuê, li là biệt li; truân, bác là hiểm nạn.)
https://baike.baidu.com/item/%E7%BA%B3%E5%87%89%E8%81%94%E5%8F%A5/3025250
Câu
296 bản diễn Nôm “Chinh phụ ngâm diễn ca”
tương truyền của Đoàn Thị Điểm là:
Khuê li mới biết tân toan dường này (252)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 26/10/2021