HÀN VIỆN HẬU TRÙNG (257)
寒院候蟲
Bên tường lạnh, ve cất tiếng kêu
Hậu trùng 候蟲/候虫:
Chỉ các loại côn trùng sinh sản theo mùa hoặc kêu theo mùa.
Trong Lễ kí – Nguyệt lệnh 礼记 - 月令 có
nói, theo ghi chép từng tháng, có loại trùng của tháng đó, bao gồm loại mao
trùng 毛虫, vũ trùng 羽虫, lân trùng 鳞虫, côn trùng 昆虫 v.v... Sau đa phần
chỉ côn trùng 昆虫.
Cũng
theo Lễ kí – Nguyệt lệnh:
- Tháng 4 Mạnh hạ loại trùng
vũ 虫羽, côn trùng là lâu quắc 蝼蝈,
một loại ve sầu, khâu dẫn 蚯蚓tức giun đất.
- Tháng
5 Trọng hạ loại trùng vũ虫羽, côn trùng là đường
lang 螳螂tức con bọ ngựa.
- Tháng
6 Quý hạ loại trùng vũ虫羽, côn trùng là tất
suất 蟋蟀 tức
con dế.
- Tháng
7 Mạnh thu loại trùng mao 虫毛, côn trùng là hàn
thiền 寒蝉 tức con ve
- Tháng
8 Trọng thu loại trùng mao虫毛, là hồng nhạn 鸿雁, huyền điểu 玄鸟.
- Tháng
9 Quý thu loại trùng mao虫毛, là hồng nhạn鸿雁.
https://baike.baidu.com/item/%E7%A4%BC%E8%AE%B0%C2%B7%E6%9C%88%E4%BB%A4/10963800
Như vậy
ở câu này, loại “hậu trùng” 候蟲 nếu mùa hạ thì là con ve (lâu quắc蝼蝈), hoặc con dế (tất suất 蟋蟀);
nếu mùa thu thì là con ve (hàn thiền寒蝉),
Bản Chinh phụ ngâm khúc của Vân Bình Tôn Thất Lương, nxb Tân Việt, in
năm 1953, “hậu trùng” là con dế, dịch là:
Hay là khi bên tường con dế mùa thu kêu. (Con dế ở đây dùng chữ “hậu
trùng”: con sâu kêu theo thời tiết.)
Theo Lễ kí – Nguyệt lệnh 礼记 - 月令, nếu là mùa thu thì phải là tiếng ve (hàn thiền 寒蝉). Ở đây tôi thiên về mùa thu nên dịch là tiếng ve.
- Bản Chinh phụ ngâm Hán Nôm hợp tuyển, câu 257 là “Hàn
viện hậu trùng” 寒院候蟲
, bản Chinh phụ ngâm khúc của Vân
Bình Tôn Thất Lương là “Hàn viên hậu trùng” 寒垣候蟲.
- Bản Chinh phụ ngâm Hán Nôm hợp tuyển, câu
258 chữ “chung” nghĩa là cái chuông dùng chữ 鍾
này, bản Chinh phụ ngâm khúc của Vân
Bình Tôn Thất Lương là chữ 鐘 này. Viết đúng là chữ
鐘này.
Câu
257 và câu 258:
Viễn tự thời chung
遠寺時鍾
bản diễn Nôm “Chinh
phụ ngâm diễn ca” tương truyền của Đoàn Thị Điểm là:
Sâu tường kêu vẳng chuông chùa nện khơi (220)
Huỳnh Chương
Hưng
Quy Nhơn 03/10/2021