THUYẾT KHỈ MẸ KHÔNG ĐÁNG TIN
Bàn về chữ “vi” 爲 / 为
Hứa Thận
许慎 trong Thuyết
văn giải tự 说文解字 cho rằng, “爲” (vi) là khỉ mẹ (母猴mẫu
hầu) (chữ giản thể là 为 – ND), 爲 có chữ 爪 (trảo), phía dưới là hình dạng “mẫu hầu” 母猴 (khỉ mẹ) (1). Nhưng điều khiến người ta
khó lí giải là 爪 (trảo)
và 母猴 (mẫu
hầu) tại sao lại sản sinh ý nghĩa là 爲 (vi)? Trong tình huống không có cách nào giải thích,
thế là có người đề xuất爲 là loại giả tá
nghĩa, dùng để cho đẹp thuyết này. Nhưng cách nói này cũng rất khó để người ta
tin phục. Theo sự phân tích khoa học, cuối cùng đã xuất hiện. Căn cứ vào tài liệu
giáp cốt văn, kim văn phân tích tỉ mỉ, người ta phát hiện 爲 vốn là từ 爪 (trảo) và 象 (tượng), biểu thị ý nghĩa người dắt voi đi lao động.
Đó là nghĩa gốc của chữ爲. Thời cổ, voi có rất
nhiều, cũng là công cụ lao động để sai khiến, cùng với trâu, ngựa. La Chấn Ngọc 罗振玉 cũng từng nói:
Ý cổ giả dịch tượng dĩ trợ lao, kì sự hoặc
thượng tại phục ngưu thừa mã chi tiền. (2)
意古者役象以助劳, 其事或尚在服牛乘马之前.
(Ý là
người xưa sai khiến voi để giúp lao động, việc đó có thể có trước việc dùng
trâu, cưỡi ngựa.)
Thuyết
“dịch tượng” cuối cùng đã thay thế thuyết “mẫu hầu”. Thuyết văn giải tự trong lần xuất bản bản mới có đoạn nói cụ thể
hơn:
Chữ 爲 giáp cốt
văn, kim văn đều có hình dạng người dùng tay dắt voi sai khiến phục dịch. Hứa
Thận 许慎 căn cứ tiểu
triện nói là “mẫu hầu” là không khớp. Đoàn Ngọc Tài 段玉裁 lại dẫn Tả truyện 左传 để giải thích, đồng thời lại chú là:
Ở dưới là hình dạng “mẫu hầu”, nói rằng ‘trên là 爪 (vuốt), dưới là toàn bộ hình dạng mắt,
thân, chân của khỉ mẹ, cách giải thích này thuộc về ức thuyết.
Từ đó,
chúng ta có thể biết nghĩa gốc của爲.
爲 / 为 vừa là thực từ lại là hư từ, có thể dùng như động từ,
cũng có thể dùng như giới từ, trợ từ. Cần phải nắm vững, phân biệt rõ nó là động
từ hay là giới từ là việc quan trọng đầu tiên. Là động từ thường thấy nhất là
giải thích là “làm” như 作 (tác), 做 (tố). Như trong Tôn
Tử liệt truyện 孙子列传 có câu:
Dĩ Điền Kị vi tướng, nhi Tôn Tử vi sư.
以田忌为将,而孙子为师
(Lấy Điền kị làm tướng, còn Tôn Tử làm thầy)
Và như
trong Xích Bích chi chiến 赤壁之战 của Tư Mã
Quang 司马光:
Du đắc tinh binh sổ vạn nhân tiến trú Hạ
Khẩu, bảo vị Tướng quân phá chi.
瑜得精兵数万人进驻夏口,保为将军破之
(Chu Du
tôi thỉnh cầu được mấy vạn quân tinh nhuệ, tiến quân trú đóng Hạ Khẩu, nhất định
thay thế Tướng quân đánh bại quân Tào Tháo)
Chữ爲 /为 ở trong câu này là giới từ, từ thực từ chuyển hoá mà
ra. Người xưa có nói “hư tự ở đời sau đều từ thực tự mà ra” là có lí. 爲 tại sao từ động từ lại chuyển thành giới từ? thử xem một vài câu sau.
Trong Sử kí – Lữ Hậu kỉ 史记 - 吕后纪:
Thái uý nhập quân môn, hành lệnh quân trung:
‘Vị Lữ thị giả hữu đản! Vị Lưu thị giả tả đản!’
太尉入军门, 行令军中曰: ‘为吕氏者右袒! 为刘氏者左袒!’
(Thái
uý vào quân môn, ban hành lệnh trong quân rằng: ‘Người nào giúp họ Lữ thì vén
tay áo bên phải! người nào giúp họ Lưu thì vén tay áo bên trái!’ )
Chữ 爲 /为trong câu này được giải
thích là “bang trợ” 帮助 (giúp),
nghĩa “bang trợ” này về sau chuyển hoá thành nghĩa “cấp” 给 (cho), “thế” 替
(thay thế), sau khi chuyển hoá trở thành giới từ.
Như
trong Sử kí – Tây Môn Báo trị Nghiệp 史记 - 西门豹治邺:
Khổ vị Hà Bá thú phụ
苦为河伯娶妇
(Khổ phải lấy vợ cho Hà Bá)
Và như
trong Chiến quốc sách – Xúc Long thuế Triệu
thái hậu 战国策 - 触龙说赵太后:
Vị Trường An Quân ước xa bách thặng
为长安君约车百乘
(Chuẩn bị 100 chiếc xe cho Trường An Quân)
Chữ爲 /为 trong mấy câu này đều có nghĩa là “cấp” 给, “thế” 替. Nếu dùng làm giới từ
thì nó thường cùng với tân ngữ phía sau đặt trước động từ làm trạng ngữ, biểu
thị đối tượng, mục đích ...
Còn như
làm trợ từ, có sự phân biệt trợ từ giữa câu và trợ từ cuối câu. Trợ từ cuối câu
dễ nhận biết, trợ từ giữa câu phải chú ý để nhận biết. Như trong Mạnh Tử - Cáo Tử 孟子 - 告子có đoạn:
Sử Dịch Thu hối nhị nhân dịch, kì nhất nhân
chuyên tâm trí chí, duy Dịch Thu chi vi thính.
使奕秋诲二人奕, 其一人专心致志, 惟奕秋之为听.
(Để Dịch
Thu dạy hai người đánh cờ, trong đó một người chuyên tâm trí chí, chỉ một lòng
nghe lời của Dịch Thu.)
Chữ 爲 / 为 trong câu này là trợ từ giữa câu.
Chú của
nguyên tác
1- “Thuyết văn” 说文
Vi, mẫu hầu dã, kì vi cầm háo trảo, hạ
phúc vi mẫu hầu hình.
为, 母猴也, 其为禽好爪, 下腹为母猴形
(Vi là khỉ mẹ, nó là một loại
cầm thú thích cào gãi, phần bụng ở dưới giống hình khỉ mẹ.)
Trung
Hoa thư cục ảnh ấn.
2- Quách Tích Lương 郭锡良
đẳng biên “Cổ đại Hán ngữ” 古代汉语 (trung) trang
700, Bắc Kinh xuất bản xã.
Phụ lục của
người dịch
Về chữ 爲, trong Hán Việt
tự điển của Thiều Chửu có 2 âm đọc: vi
và vị
Vi: 1- Làm, như hành vi 行爲.
2- Gây nên, làm nên. 3- Trị, như vi quốc爲國 - trị nước. 4-
Dùng làm ngữ từ, như tuy đa diệc hề dĩ
vi 雖多亦奚以爲 – dẫu
nhiều có làm gì.
Vị: 1- Vì, như vị
kỷ爲己vì mình; hữu sở
vị nhi vi 有所爲而爲
– có vì cái gì mà làm. 2- Giúp, như Luận ngữ nói: phu tử bất vị dã 夫子不爲也 – nhà thầy chẳng
giúp vậy.
(Nxb Hồng
Đức, Hà Nội, 2013)
Như vậy chữ爲 khi là động từ, âm Hán Việt đọc là Vi, khi là giới từ âm Hán Việt đọc là Vị.
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 15/9/2021
Nguyên tác Trung văn
MẪU HẦU CHI THUYẾT BẤT TÚC TÍN
ĐÀM “VI”
母猴之说不足信
谈 “为”
Trong quyển
HÁN TỰ THẬP THÚ
汉字拾趣
Tác giả: KỶ ĐỨC DỤ (纪德裕)
Phúc Đán Đại học xuất bản xã,
1998