QUÂN LỄ
Quân lễ
军礼, chỉ quy phạm hành vi thao luyện, chinh phạt trong
quân đội. Tổ chức kiến lập và quản lí quân đội đều không thể tách rời nguyên tắc
lễ. Ví dụ như quy mô quân đội, thiên tử là lục quân (6 quân), căn cứ vào lễ có
nguyên tắc sai biệt, quân đội của chư hầu không vượt qua lục quân, mà cần phải
tương xứng với quốc lực; đại quốc có tam quân, tiểu quốc nhất quân. Quân lực
đương thời thường lấy chiến xa nhiều ít để định, cho nên lại có cách nói thiên
tử vạn thặng, chư hầu thiên thặng, đại phu bách thặng. Quân dội cần phải theo
nguyên tắc của lễ mà nghiêm túc huấn luyện, nghiêm túc quản lí. Trong Lễ kí – Khúc lễ 礼记 - 曲礼 có nói:
Ban triều trị quân, lị quan hành pháp,
uy nghiêm bất hành (1).
班朝治军, 莅官行法, 威严不行
(Thiết
ban lập triều, huấn luyện quản lí quân đội, đến các quan nhậm chức, chấp hành
pháp lệnh, không có lễ uy nghiêm thì không thể triển hiện được.)
Thời
thượng cổ có bộ Tư Mã pháp 司马法, ghi chép lại
quân lễ đương thời, đáng tiếc đã thất truyền, các nhà nghiên cứu chỉ có thể từ
những ghi chép trong Chu lễ 周礼 để tìm diện mạo. Trong Chu lễ - Xuân quan – Đại tông bá 周礼 - 春官 - 大宗伯có ghi:
Dĩ quân lễ đồng bang quốc: Đại sư chi lễ, dụng
chúng dã; đại quân chi lễ, tuất chúng dã; đại điền chi lễ, giản chúng dã; đại dịch
chi lễ, nhậm chúng dã; đại phong chi lễ, hợp chúng dã.
以军礼同邦国: 大师之礼, 用众也; 大均之礼, 恤众也; 大田之礼, 简众也; 大役之礼, 任众也; 大封之礼, 合众也.
(Dùng
quân lễ hiệp đồng thiên hạ các nước: Lễ đại sư xuất chinh, lợi dụng nghĩa dũng
của dân chúng; lễ đại quân xem xét phú thuế bình quân là lo phú thuế của dân
chúng không được đều; lễ đại điền là để kiểm duyệt sĩ binh và chiến xa; lễ đại
dịch là để nhậm dụng sức lao động của dân chúng; lễ đại phong khâm định quy mô
cương giới là để tụ họp dân chúng)
Ý là
nói dùng sự uy nghiêm của quân lễ để thống nhất chế độ của bang quốc, khiến người
ở dưới không dám tiếm vượt. Trịnh Huyền 郑玄
chú rằng:
Đồng vị uy kì bất hiệp tiếm sai giả
同谓威其不协僭差者
(Nói là uy nghiêm không giúp cho kẻ tiếm vượt chức phận)
Cũng chính là nói nếu có một chư hầu nào đó không nghe
theo, dám phản kháng lại bề trên, thì thiên tử sẽ điều động quân đội đi trấn
áp, bức phải thuận theo. Có thể thấy đó chỉ là một biện pháp chính trị, gọi tên
cho đẹp là “lễ”, cùng với lễ theo nghĩa thông thường dường như là không nhịp
nhàng. Điều đó cùng với lễ nghi quân đội mà hậu thế nói đến kì thực cũng không
phải là một.
1- Đại sư chi lễ
大师之礼
Đại sư
chi lễ là chỉ lễ nghi thiên tử đích thân xuất chinh. Thiên tử ngự giá thân
chinh, uy nghị thịnh đại, là để điều động quốc dân vì chính nghĩa mà nhiệt tình chiến đấu, cho nên trong
Đại sư chi lễ, dụng chúng dã.
大师之礼, 用众也
(Lễ đại sư xuất chinh, lợi dụng nghĩa dũng của dân
chúng)
Trịnh Huyền 郑玄chú là:
Dụng kì nghĩa dũng
用其义勇
(Dùng nghĩa dũng của họ)
Thiên tử
thân chinh là một sự kiện trọng đại. Trong Lễ
kí – Vương chế 礼记 - 王制 có
nói, trước khi xuất chinh cần phải cử hành “Loại hồ Thượng Đế” 类乎上帝, “Nghi hồ Xã” 宜乎社,
“Tạo hồ Nỉ” 造乎祢, “Mã vu sở chinh chi địa” 禡于所征之地, “thụ mệnh vu tổ” 受命于祖, “thụ thành vu học”
受成于学 ...
Loại 类, Nghi 宜, Tạo 造, Mã 禡 đều là tên lễ tế, tế Thượng Đế, tế Xã, tế Nỉ (phụ miếu
父庙) và tế nơi chinh phạt là để cầu xin sự bảo hộ của các
vị thần linh, đảm bảo cho thắng lợi trong cuộc chiến. Thụ mệnh vu tổ là để cáo
miếu, đồng thời thỉnh thần chủ xuất chinh, tôn phụng trong quân. Thụ thành vu học
là để quyết định mưu kế tác chiến.
Ngoài ra, ngựa xe, cờ xí, binh khí, quân dung, doanh trận, hàng lối, hiệu duyệt của quân đội, cho đến ngồi làm, tiến thoái, đâm chém ... không có điều nào là không dựa vào nghi tiết nhất định để tiến hành. Việc huấn luyện thường ngày của quân đội bao gồm hiệu duyệt 校阅, xa chiến 车战, chu sư 舟师, mã chính 马正... đều có quy định lễ nghi nghiêm túc. Sau khi đắc thắng, có các nghi tiết như khải toàn 凯旋, cáo miếu 告庙, hiến phu 献俘, hiến tiệp 献捷, thụ hàng 受降, ẩm chí 饮至. ... (còn tiếp)
Chú của người
dịch
1- Theo Lễ kí dịch
giải 禮記譯解 của Vương Văn Cẩm
王文錦, câu này trong nguyên tác thiếu 2 chữ “phi lễ” 非禮.
Ban triều trị quân, lị quan hành pháp, phi
lễ uy nghiêm bất hành.
班朝治軍, 涖官行法, 非禮威嚴不行
(Bắc Kinh: Trung Hoa thư cục, 2007)
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 26/8/2021
Nguồn
TRUNG QUỐC DÂN TỤC VĂN HOÁ TINH TUÝ
中国民俗文化精粹
Chủ biên: Vương Lệ Na
Bắc Kinh: Tuyến trang thư cục, 2016.