TỰ TÙNG BIỆT HẬU ĐÔNG NAM KHIẾU (94)
自從別後東南噭
Từ sau khi li biệt, chàng đến miền đông nam biên tái xa xôi
Đông nam khiếu (kiếu) 東南噭 / 东南噭 (viết
đúng là 徼đọc đúng là “kiếu”): “Kiếu” 徼có
nghĩa là ngoài biên giới, phía đông bắc gọi là “tái” 塞,
phía tây nam gọi là “kiếu” 徼. “Hà kiếu” 遐徼chỉ miền biên viễn.
Trong
bài Thù Lạc Thiên đông hành thi 酬乐天东行诗 của Nguyên Chẩn 元稹
thời Đường có câu:
Điều đệ đầu hà kiếu
Thương hoàng xuất áo khu
迢递投遐徼
苍黄出奥区
(Vượt đường xa đến miền biên viễn
Vội vàng rời khỏi chốn sâu)
Trong Hạ Minh đường biểu 贺明堂表 của Lục Du thời 陆游 Tống có câu:
Thần quan mi hà kiếu, tâm hệ Minh đường.
臣官縻遐徼,心系明堂
(Chức quan của thần ở nơi biên viễn, nhưng lòng thần gắn
với triều đình)
https://baike.baidu.com/item/%E9%81%90%E5%BE%BC
Và
trong bài Liên nhật khốc thử dị thường sư
muộn nhi tác 连日酷暑异常攄闷而作 của Triều Duyệt Chi 晁说之đời
Tống có câu:
Hàn thử bình phân, đông nam chi kiếu, hà
đa hát tai
寒暑平分,东南之徼,何多暍哉
(Lạnh nóng ngang nhau, thế mà miền biên viễn ở đông
nam sao mà quá nóng)
http://www.bhxu.com/zishici_utgktgkplrgk/
Về chữ 徼: Trong Khang Hi tự điển:
Bính âm jiào (kiếu)
Quảng vận 廣韻 phiên
thiết là 古弔 (cổ điếu); Tập vận 集韻 phiên thiết là (cát điếu) 吉弔. Đều có âm là 叫 (kiếu), nghĩa là “đi tuần”,
“biên kiếu” (kiếu 徼 tức tái 塞)
(Hán ngữ
Đại từ điển xuất bản xã, 2003
Trong Hán Việt tự điển của Thiều Chửu cũng âm
là “kiếu” với nghĩa:
- Đi tuần
xét, lính đi tuần gọi là du kiếu 游徼.
- Ngoài biên. Lấy cọc đóng mốc chia địa giới với các nước man di gọi là biên kiếu 邊徼; phía đông bắc gọi là tái 塞, phía tây nam gọi là kiếu 徼.
Chữ 噭 trong Khang
Hi tự điển:
- Bính âm
jiào (kiếu)
Quảng vận 廣韻 Chính vận
正韻 phiên thiết là 古弔 (cổ điếu); Tập vận集韻, Vận hội 韻會 phiên
thiết là (cát
điếu) 吉弔. Đều có âm là 叫 (kiếu) với nghĩa là kêu
gào.
- Bính âm qiào (khiếu)
Tập
vận 集韻 phiên thiết là 詰弔 (khiết điếu), âm 竅 (khiếu) nghĩa là cái miệng.
Trong Hán
Việt tự điển của Thiều Chửu cũng âm là “khiếu”
với nghĩa là gào, khóc oà và miệng.
Câu 94
trong Chinh phụ ngâm:
- Bản Chinh
phụ ngâm Hán Nôm hợp tuyển, ghi chữ Hán và phiên âm là:
自從別後東南噭
Tự tùng biệt
hậu đông nam khiếu
- Bản Chinh phụ ngâm của Vân Bình Tôn Thất
Lương ghi chữ Hán và phiên âm là:
自從別後東南徼
Tự tùng biệt
hậu đông nam khiếu
Đúng ra, cả câu ghi chữ Hán và phiên âm là:
自從別後東南徼
Tự tùng biệt hậu đông nam kiếu
Câu 94 này, bản diễn Nôm “Chinh phụ ngâm diễn ca” tương truyền của
Đoàn Thị Điểm là:
Từ chàng đi Đông Nam khơi nẻo (89)
Trong Chinh phụ ngâm khúc của Vân Bình Tôn Thất Lương, nxb Tân Việt, in
năm 1953 là:
CHÀNG TỪ SANG đông nam khơi nẻo
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 25/7/2021