Dịch thuật: Mấy vị quân chủ hậu kì Ngũ đại Thập quốc

 

MẤY VỊ QUÂN CHỦ HẬU KÌ NGŨ ĐẠI THẬP QUỐC

          Năm Tĩnh Khang 靖康 thứ 2 triều Bắc Tống, người nước Kim công chiếm đô thành nước Tống, bắt đi hai vị hoàng đế là Huy Tông 徽宗 và Khâm Tông 钦宗 cùng hậu cung hoàng thất và văn võ đại thần hơn 3000 người. Vận mệnh của Triệu Cấu 赵构 nhân vì được Tông Trạch 宗泽 khuyên can may mắn tránh khỏi bị bắt, trở thành vị hoàng tử duy nhất của Bắc Tống không bị bắt. Hai vị hoàng đế Huy Tông và Khâm Tông bị giam ở Ngũ quốc thành 五国城 (nay là phụ cận huyện Y Lan 依兰 thành phố Cáp Nhĩ Tân 哈尔滨 tỉnh Hắc Long Giang 黑龙江).

          Người Kim lùng sục khắp sông hồ biển núi để bắt Triệu Cấu, Triệu Cấu không ngừng trốn chạy, về sau có lần phiêu bạt mấy tháng liền trên biển, cuối cùng đến tại Hàng Châu 杭州 mới xem như là đã đứng vững chân.

          Hậu kì Ngũ đại thập quốc, Nam Đường Hậu chủ Lí Dục 南唐后主李煜, quốc chủ Bắc Hán Lưu Kế Nguyên 刘继元, hoàng đế cuối cùng của Hậu Thục Mạnh Sưởng 孟昶, quốc vương Ngô Việt Tiền Hoằng Thục 钱弘俶 cũng từng bị bắt đưa đến Biện Kinh 汴京 thủ đô Bắc Tống (nay là Khai Phong 开封Hà Nam 河南), cho nên họ nói: “Có hiểu được tâm tình của tôi không”, “Đạo trời luân hồi rất công bằng, ông trời không bỏ qua một ai”.

          Lí Dục 李煜 và Triệu Cát 赵佶 (Tống Huy Tông 宋徽宗), hai người đều là thanh niên tinh thần đầy tràn văn nghệ, vận mệnh cũng có nhiều điểm giống nhau. Lí Dục sau khi bị bắt được Triệu Khuông Dận 赵匡胤 phong là Vi mệnh Hầu 违命侯, Triệu Cát sau khi bị bắt được hoàng đế triều Kim phong là Hôn Đức Công 昏德公.

Phụ lục của người dịch

1- Lí Dục 李煜 (937 – 978): Con thứ 6 của Nam Đường Trung Chủ Lí Cảnh 南唐中主李璟, lúc đầu tên Tùng Gia 从嘉, tự Trùng Quang 重光, hiệu Chung Ẩn 钟隐, Liên Phong cư sĩ 莲峰居士, Hán tộc, tổ tịch Bành Thành 彭城 (nay là khu Đồng Sơn 同山 Từ Châu 徐州 Giang Tô 江苏). Ông là vị quân chủ cuối cùng của nhà Nam Đường.

http://www.qulishi.com/renwu/liyu/

2- Lưu Kế Nguyên 刘继元 (? – 992): Vốn họ Hà , vị hoàng đến cuối cùng của nhà Bắc Hán, được triều Liêu sách phong là Anh Vũ Đế 英武帝. Ông là cháu ngoại của Bắc Hán Thế Tổ Lưu Mân 刘旻, cháu gọi Lưu Quân 刘钧 bằng cậu, làm con nuôi, em cùng mẹ khác cha với Lưu Kế Ân 刘继恩. Mẹ ông là Lưu thị, con gái của Lưu Mân.

https://baike.baidu.com/item/%E5%88%98%E7%BB%A7%E5%85%83/1854561

3- Mạnh Sưởng 孟昶 (919 – 965): Vốn tên là Mạnh Nhân Tán 孟仁赞, tự Bảo Nguyên 保元, người huyện Long Cương 龙冈Hình Châu 邢州 (nay là thành phố Hình Đài 邢台tỉnh Hà Bắc 河北). Ông là vị hoàng đế cuối cùng nhà Hậu Thục thời Ngũ đại Thập quốc (934 – 965).

https://baike.baidu.com/item/%E5%AD%9F%E6%98%B6/4215980

4- Tiền Hoằng Thục 钱弘俶 (929 – 988): Tức Tiền Thục 钱俶, nguyên danh là Tiền Hoằng Thục, nhân vì tị huý tên phụ thân của Tống Thái Tổ là Triệu Hoằng Ân 赵弘殷, nên khi về với triều nhà Tống chỉ xưng là Tiền Thục 钱俶, tự Hổ Tử 虎子, sau đổi là Văn Đức 文德, người Lâm An 临安 Hàng Châu 杭州 (nay là Lâm An 临安Chiết Giang 浙江), con thứ 9 của Tiền Nguyên Quán 钱元瓘, em trai Tiền Tông 钱倧. Ông là vị quốc quân cuối cùng của Ngô Việt,

https://baike.baidu.com/item/%E9%92%B1%E4%BF%B6/2945856

                                                                            Huỳnh Chương Hưng

                                                                             Quy Nhơn 21/7/2021

Nguồn

THÚ THUYẾT TRUNG QUỐC SỬ

趣说中国史

Tác giả: Thú Ca 趣哥

Bắc Kinh – Đài Hải xuất bản xã, 2020

Previous Post Next Post