QUÂN KỊ KIÊU MÃ BẠCH NHƯ TUYẾT (42)
君騎驍馬白如雪
Chàng cưỡi kiêu mã sắc trắng như tuyết
Kiêu mã 驍馬 / 骁马: Ngựa khoẻ mạnh.
Để nói về ngựa cao lớn khoẻ mạnh, thơ cổ Trung Quốc thường dùng驕馬/骄马.
Trong
bài Mã thượng kiến 马上见 của Hàn Ác 韩偓 đời Đường có câu:
Kiêu mã Cẩm liên tiền
Thừa kị thị trích tiên
骄马锦连钱
乘骑是谪仙
(Kiêu mã Cẩm liên tiền
Người cưỡi là trích tiên)
Trong
bài Vũ Khâu tự lộ 武丘寺路 của Bạch Cư Dị 白居易 đời Đường có
câu:
Ngân lặc khiên kiêu mã
Hoa thuyền tái lệ nhân
银勒牵骄马
花船载丽人
(Dàm bạc dắt ngựa khoẻ
Thuyền hoa chở người đẹp)
Trong
bài Tế Thường sơn hồi tiểu lạp 祭常山回小腊 của Tô Thức 苏轼đời Tống có câu:
Lộng phong kiêu mã bào không lập
Sấn thố thương ưng lược địa phi
弄风骄马跑空立
趁兔苍鹰掠地飞
(Ngựa khoẻ phi nhanh trong gió, vó tung bụi cất cao
Chim ưng đuổi theo thỏ rừng, lướt nhanh trên mặt đất)
Và trong
bài từ Xuân phong kiêu mã Ngũ Lăng nhi 春风骄马五陵儿
theo điệu Thuỷ tiên tử 水仙子 của
Mã Trí Viễn 马致远 đời
Nguyên có câu:
Xuân phong kiêu mã Ngũ Lăng nhi
Noãn nhật Tây hồ tam nguyệt thì
春风骄马五陵儿
暖日西湖三月时
(Gió xuân nhẹ thổi đến, con em vùng Ngũ Lăng cưỡi ngựa
khoẻ dạo chơi
Đương là lúc Tây hồ ở vào tháng Ba khí trời ấm áp)
Về chữ 驍 và
chữ 驕trong Khang Hi tự điển 康熙字典
Chữ 驍 (kiêu): bính
âm jiāo, nay là xiāo
- Lương
mã 良馬: ngựa hay.
- Dũng
tiệp 勇捷: mạnh mẽ nhanh nhẹn
- Thông
với chữ 梟 (kiêu).
Chữ 驕 (kiêu): bính
âm jiāo
- Ngựa
cao 6 xích là kiêu 驕
- Dáng mạo tráng kiện.
- Dã mã
野馬: ngựa hoang
- Ngựa
sổng ra không chịu khống chế.
(Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2002, trang 1439)
Câu 42 này, bản diễn Nôm “Chinh phụ ngâm diễn ca” tương truyền của
Đoàn Thị Điểm là:
Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in (40)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 16/6/2021